Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga sắp đạt đến giới hạn công suất khai thác dầu?

11:03 | 04/01/2022

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga có thể sắp đạt đến giới hạn năng lực khai thác dầu của mình.
Nga sắp đạt đến giới hạn công suất khai thác dầu?

Bloomberg dẫn các số liệu cho thấy, sản lượng dầu và condensate trong tháng 12 của Nga đạt tổng cộng 10,903 triệu thùng/ngày, không đổi so với tháng 11, cho thấy Nga đang sử dụng hết công suất khai thác hiện có.

Nguồn tin lưu ý rằng, giả định sản lượng condensate không đổi, được tính vào tổng sản lượng dầu của Nga, có nghĩa là chỉ riêng sản lượng dầu thô đã thấp hơn 37.000 thùng/ngày so với hạn ngạch OPEC+ phân bổ cho Nga trong tháng 12.

Trong khi đó, hãng Reuters đưa tin, các nhà phân tích dự báo, ​​Nga sẽ không đạt được mục tiêu trở lại mức khai thác dầu như trước đại dịch vào tháng 5 năm nay. Tuy nhiên, các nhà phân tích nói thêm rằng nước này có thể tăng công suất dự phòng và khai thác vào cuối năm nay.

Chuyên gia Dmitry Manchenko thuộc Fitch Ratings nói: "Có thể Nga sẽ chậm tiến độ tăng sản lượng trong nửa đầu năm 2022 và không đạt được mức trước khủng hoảng cho đến cuối mùa hè". Tuy nhiên, Nga có kế hoạch thúc đẩy khai thác trong năm.

Phó Thủ tướng Alexander Novak cho biết vào tháng trước, các kế hoạch sẽ thúc đẩy sản lượng dầu và condensate trong năm nay từ 3 đến 5%.

Điều này có nghĩa là mức trung bình hàng ngày là từ 10,8 đến 11 triệu thùng/ngày, Argus đưa tin, tăng từ mức trung bình 10,5 triệu thùng/ngày của năm ngoái. Bloomberg cũng lưu ý rằng, Nga đã vượt hạn ngạch khai thác của OPEC+ vào mỗi tháng của năm 2021 cho đến tháng 11.

Trong khi bản tin của Bloomberg nói rằng hầu hết tăng trưởng khai thác của Nga trong năm 2021 là từ việc mở lại các giếng đã đóng cửa vào năm ngoái trong bối cảnh nhu cầu bị ảnh hưởng bởi đại dịch.

Theo các quan chức của Lukoil và Gazprom Neft, nhiệm vụ bây giờ là khoan mới để bổ sung thêm dầu. Gazprom Neft kỳ vọng sự ​​ tăng trưởng sản lượng và doanh thu mạnh mẽ trong năm nay.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 16:45