Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nâng tầm kỹ năng lao động tránh lãng phí nguồn lực xã hội

12:45 | 31/10/2020

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện 18% lực lượng lao động của Việt Nam chưa có đủ các kỹ năng cần thiết cho sự đổi mới, lao động giá rẻ không còn là lợi thế sẽ là rào cản lớn cho sự phát triển.

Đó là báo cáo của Trung tâm Thị trường mới nổi của Công ty Kiểm toán PricewaterhouseCoopers (PwC) Việt Nam.

Nâng tầm kỹ năng lao động tránh lãng phí nguồn lực xã hội
Theo PwC, 18% lực lượng lao động của Việt Nam chưa có đủ các kỹ năng cần thiết cho sự đổi mới. (Đào tạo nhân lực tại khoa Điện- Điện tử tại Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận. Ảnh: Thanh Long)

Ông Trần Anh Tuấn, Phó giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) nhấn mạnh điểm yếu của lao động Việt Nam chính là thiếu kỹ năng mềm như làm việc theo nhóm, giao tiếp, ngoại ngữ và thứ hai là kỹ năng nghề nói chung còn thấp. Muốn thành công trong môi trường cạnh tranh, lao động trẻ phải có ý thức trong việc nâng cao năng lực, phát triển kỹ năng nghề nghiệp, các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, khả năng thích nghi với cường độ làm việc cao, khả năng thích nghi với những khác biệt về văn hóa.

Bên cạnh đó, ứng viên có ngoại ngữ tốt sẽ có nhiều cơ hội lớn hơn và lĩnh vực giáo dục đào tạo như dạy ngoại ngữ, nhất là Tiếng Anh cũng được hưởng lợi từ xu hướng này.

Trong một hội thảo được tổ chức gần đây với chủ đề giáo dục nghề nghiệp, ông Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH nhấn mạnh, trong 10-15 năm tới, khoảng 1/3 công việc hiện tại Việt Nam sẽ thay đổi do tác động của cuộc cách mạng 4.0, của công nghệ thông tin, robot, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo; khoảng 40% lao động toàn cầu sẽ không có kỹ năng phù hợp với công việc của mình khi robot thay thế con người. Do đó, công việc của chúng ta phải thay đổi, nhất là ngành nghề sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, cơ khí điện tử…

Nâng tầm kỹ năng lao động tránh lãng phí nguồn lực xã hội

Học viên trường nghề có thể tiếp cận công nghệ tự động ngay tại trường học. Học viên trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội trong tiết thực hành tại phòng Công nghệ 4.0. Ảnh: HẢI NGUYỄN

Trong bối cảnh ấy, giáo dục nghề nghiệp là con đường gia nhập thị trường lao động nhanh nhất, có việc làm tốt và thu nhập ổn định.

Bà Đinh Thị Quỳnh Vân - Tổng giám đốc PwC Việt Nam nhận định: Để duy trì đà tăng trưởng và cải thiện vị thế trong chuỗi giá trị quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung nâng cao năng lực dựa trên ba yếu tố: con người, công nghệ và quản trị.

“Mấu chốt để giải quyết những hạn chế này là gia tăng đầu tư, đặc biệt vào công nghệ và đào tạo để cải thiện trình độ của người lao động, giúp họ có các kỹ năng mới để có thể nắm bắt những tiến bộ công nghệ. Trước xu thế cách mạng công nghiệp 4.0, các công ty cân nhắc chuyển đổi hoạt động kinh doanh trở nên thông minh, hiệu quả và minh bạch hơn để có sức đề kháng với rủi ro”, bà Vân nói.

Đồng quan điểm, Chủ tịch HĐQT Vietjet Nguyễn Thanh Hà cũng chia sẻ, sự tham gia của doanh nghiệp trong xây dựng lực lượng lao động, nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam là thực sự cần thiết để tránh lãng phí các nguồn lực trong xã hội, nâng cao hiệu quả đào tạo.

Theo DDDN

4 tháng 10 là 4 tháng 10 là "Ngày Kỹ năng lao động Việt Nam"
Thách thức lớn về chất lượng việc làmThách thức lớn về chất lượng việc làm
Thách thức lớn với nền kinh tếThách thức lớn với nền kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▼1800K 85,300 ▼1300K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▼1800K 85,300 ▼1300K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▼1800K 85,300 ▼1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,200 ▼2000K 83,600 ▼1400K
Nguyên liệu 999 - HN 82,100 ▼2000K 83,500 ▼1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▼1800K 85,300 ▼1300K
Cập nhật: 26/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 ▼1300K 84.600 ▼1200K
TPHCM - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Hà Nội - PNJ 83.100 ▼1300K 84.600 ▼1200K
Hà Nội - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Đà Nẵng - PNJ 83.100 ▼1300K 84.600 ▼1200K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Miền Tây - PNJ 83.100 ▼1300K 84.600 ▼1200K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 ▼1300K 84.600 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▼1300K 83.800 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▼1300K 83.720 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▼1290K 83.060 ▼1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▼1190K 76.860 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▼980K 63.000 ▼980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▼890K 57.130 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▼850K 54.620 ▼850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▼790K 51.270 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▼760K 49.170 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▼540K 35.010 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▼480K 31.580 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▼430K 27.800 ▼430K
Cập nhật: 26/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,150 ▼190K 8,460 ▼110K
Trang sức 99.9 8,140 ▼190K 8,450 ▼110K
NL 99.99 8,170 ▼190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,140 ▼190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,240 ▼190K 8,470 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,240 ▼190K 8,470 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,240 ▼190K 8,470 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼180K 8,530 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼180K 8,530 ▼130K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼180K 8,530 ▼130K
Cập nhật: 26/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,978.36 16,139.76 16,657.51
CAD 17,522.02 17,699.01 18,266.79
CHF 27,902.22 28,184.06 29,088.20
CNY 3,422.11 3,456.68 3,567.57
DKK - 3,495.94 3,629.81
EUR 25,878.45 26,139.85 27,297.36
GBP 31,003.12 31,316.28 32,320.90
HKD 3,183.43 3,215.58 3,318.74
INR - 300.64 312.66
JPY 159.37 160.97 168.63
KRW 15.64 17.38 18.86
KWD - 82,383.17 85,676.61
MYR - 5,632.37 5,755.20
NOK - 2,232.70 2,327.49
RUB - 232.61 257.50
SAR - 6,750.81 6,998.93
SEK - 2,252.19 2,347.80
SGD 18,351.40 18,536.76 19,131.42
THB 646.58 718.42 745.93
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 26/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 25,996.00 26,100.00 27,198.00
GBP 31,179.00 31,304.00 32,263.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,314.00
CHF 28,036.00 28,149.00 29,005.00
JPY 161.04 161.69 168.71
AUD 16,068.00 16,133.00 16,627.00
SGD 18,471.00 18,545.00 19,061.00
THB 712.00 715.00 745.00
CAD 17,626.00 17,697.00 18,202.00
NZD 14,511.00 15,002.00
KRW 17.33 19.02
Cập nhật: 26/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25509
AUD 16130 16230 16800
CAD 17660 17760 18317
CHF 28226 28256 29065
CNY 0 3467.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26147 26247 27125
GBP 31362 31412 32519
HKD 0 3266 0
JPY 162.18 162.68 169.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14613 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18462 18592 19321
THB 0 676.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8280000 8280000 8530000
XBJ 8000000 8000000 8530000
Cập nhật: 26/11/2024 13:00