Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Năm 2024, dự báo số doanh nghiệp thành lập mới tăng 2%

10:47 | 08/01/2024

246 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) dự báo, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm 2024 tăng 2% so với năm 2023, đạt khoảng 162.500 doanh nghiệp.
Năm 2024, dự báo số doanh nghiệp thành lập mới tăng 2%
Năm 2024, dự báo số doanh nghiệp thành lập mới tăng 2% (Ảnh minh họa)

Cơ quan này cũng điều chỉnh ước tính số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2024 từ 74.000 doanh nghiệp xuống còn khoảng 68.000 doanh nghiệp, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023. Trước đó, năm 2023 số doanh nghiệp quay lại hoạt động giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2024 dự kiến sẽ vẫn tăng so với cùng kỳ năm 2023, tuy nhiên mức tăng này kỳ vọng sẽ hạ nhiệt đáng kể so với giai đoạn ảnh hưởng của dịch Covid-19 kéo dài.

Do đó, cơ quan này dự kiến con số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng khoảng 3,5% so với cùng kỳ năm 2023, tương đương hơn 178.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Nhận định về xu hướng doanh nghiệp trong năm 2024, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh phân tích, các rủi ro tiềm ẩn từ môi trường kinh tế thế giới vẫn còn hiện hữu và tiếp tục tác động tiêu cực lên triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Năm 2023, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới lần đầu tiên chạm mức kỷ lục, gần 160.000 doanh nghiệp. Con số này thực sự ấn tượng khi gấp 1,2 lần mức bình quân giai đoạn 2017-2022 và tăng 4,6% so với ước thực hiện cả năm 2023.

Bên cạnh đó, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2023 đạt 58.412 doanh nghiệp, qua đó, góp phần đưa số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường tiếp tục ở mốc trên 200 nghìn doanh nghiệp (217.706 doanh nghiệp), tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2022 và gấp 1,3 lần số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong năm qua.

Mỗi tháng có hơn 12 nghìn doanh nghiệp rút khỏi thị trường

Mỗi tháng có hơn 12 nghìn doanh nghiệp rút khỏi thị trường

Bình quân mỗi tháng cả nước có gần 18 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động, nhưng cũng có đến 12,2 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,500 81,500
AVPL/SJC HCM 79,500 81,500
AVPL/SJC ĐN 79,500 81,500
Nguyên liệu 9999 - HN 67,850 68,600
Nguyên liệu 999 - HN 67,750 68,500
AVPL/SJC Cần Thơ 79,500 81,500
Cập nhật: 15/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 69.100
TPHCM - SJC 79.500 81.500
Hà Nội - PNJ 67.900 69.100
Hà Nội - SJC 79.500 81.500
Đà Nẵng - PNJ 67.900 69.100
Đà Nẵng - SJC 79.500 81.500
Miền Tây - PNJ 67.900 69.100
Miền Tây - SJC 79.500 81.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 69.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.700 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.130 51.530
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.820 40.220
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.250 28.650
Cập nhật: 15/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,775 6,950
Trang sức 99.9 6,765 6,940
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,840 6,980
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,840 6,980
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,840 6,980
NL 99.99 6,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,770
Miếng SJC Thái Bình 7,970 8,160
Miếng SJC Nghệ An 7,970 8,160
Miếng SJC Hà Nội 7,970 8,160
Cập nhật: 15/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 81,500
SJC 5c 79,500 81,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 81,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,750 69,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,750 69,150
Nữ Trang 99.99% 67,650 68,550
Nữ Trang 99% 66,371 67,871
Nữ Trang 68% 44,769 46,769
Nữ Trang 41.7% 26,738 28,738
Cập nhật: 15/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,927.34 16,088.23 16,605.09
CAD 17,873.57 18,054.11 18,634.13
CHF 27,388.92 27,665.57 28,554.38
CNY 3,363.40 3,397.38 3,507.05
DKK - 3,558.59 3,695.03
EUR 26,336.19 26,602.21 27,781.48
GBP 30,793.35 31,104.39 32,103.68
HKD 3,077.80 3,108.89 3,208.77
INR - 297.28 309.17
JPY 161.99 163.63 171.46
KRW 16.22 18.03 19.66
KWD - 80,204.29 83,414.46
MYR - 5,214.61 5,328.57
NOK - 2,309.76 2,407.93
RUB - 257.32 284.86
SAR - 6,567.67 6,830.54
SEK - 2,365.95 2,466.51
SGD 18,061.31 18,243.75 18,829.87
THB 611.53 679.47 705.52
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 15/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,928 15,948 16,548
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,514 3,684
EUR #26,015 26,225 27,515
GBP 30,909 30,919 32,089
HKD 3,027 3,037 3,232
JPY 162.24 162.39 171.94
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,257 2,377
NZD 14,873 14,883 15,463
SEK - 2,312 2,447
SGD 17,918 17,928 18,728
THB 636.57 676.57 704.57
USD #24,440 24,480 24,900
Cập nhật: 15/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,479.00 26,585.00 27,751.00
GBP 30,937.00 31,124.00 32,077.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,206.00
CHF 27,553.00 27,664.00 28,540.00
JPY 163.16 163.82 171.58
AUD 16,058.00 16,122.00 16,611.00
SGD 18,187.00 18,260.00 18,807.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,600.00
NZD 14,984.00 15,478.00
KRW 17.95 19.62
Cập nhật: 15/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24497 24547 24962
AUD 16159 16209 16622
CAD 18140 18190 18604
CHF 27887 27937 28346
CNY 0 3400.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26776 26826 27341
GBP 31459 31509 31983
HKD 0 3115 0
JPY 165.09 165.59 170.15
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.03 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15041 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18390 18390 18745
THB 0 653.2 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 15/03/2024 02:00