Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ kêu gọi một số nước mở kho dự trữ để hạ nhiệt giá dầu thế giới

15:50 | 18/11/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ đã yêu cầu một số quốc gia tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới xem xét giải phóng một phần dự trữ dầu thô trong nỗ lực hạ giá và thúc đẩy sự phục hồi kinh tế.
Mỹ kêu gọi một số nước mở kho dự trữ để hạ nhiệt giá dầu thế giới

Giá dầu thế giới đã chạm mức cao nhất trong bảy năm vào cuối tháng 10 vừa qua, trong bối cảnh người dân đi lại nhiều hơn sau những hạn chế do đại dịch Covid-19 gây ra. Tuy nhiên, nguồn cung nhiên liệu vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.

Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh (OPEC+) đã không hưởng ứng lời kêu gọi của Tổng thống Mỹ Joe Biden nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng nguồn cung.

Theo các nguồn thạo tin, Chính phủ của Tổng thống Biden gần đây đã nêu vấn đề này với các đồng minh thân cận bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ, cũng như với Trung Quốc.

Được biết, những cuộc đàm phán như vậy vẫn chưa đi đến hồi kết, cũng như chưa có bất kỳ quyết định cuối cùng nào về việc có nên theo đuổi bất kỳ hành động nào khác đối với giá dầu hay không.

Nhà Trắng đã từ chối bình luận về nội dung chi tiết của các cuộc trò chuyện cụ thể giữa Chính phủ Mỹ với các nước khác.

Người phát ngôn của Hội đồng An ninh Quốc gia Mỹ thông báo: "Không có quyết định nào được đưa ra. Không có gì để báo cáo ngoài các cuộc thảo luận đang diễn ra".

Trước đó, tờ Bưu điện Hoa Nam Buổi sáng dẫn nguồn tin thân cận cho biết Mỹ muốn Trung Quốc cùng tham gia mở kho dầu thô dự trữ để ổn định thị trường nhiên liệu. Vấn đề này đã được nêu ra trong cuộc đàm phán trực tuyến giữa Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình và Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm 16/11.

Nguồn tin này cho biết: "Một trong những vấn đề cấp bách đối với cả hai nước là nguồn cung năng lượng. Hiện bộ phận năng lượng của hai bên đang đàm phán chi tiết. Phía Trung Quốc sẵn sàng đón nhận yêu cầu của Mỹ, song chưa cam kết các biện pháp cụ thể, với lý do cần phải cân nhắc nhu cầu tiêu thụ trong nước".

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,950 8,300 ▼30K
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00