Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mục đích chào bán hơn 11,3 triệu cổ phiếu của VCP?

10:40 | 08/07/2018

449 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex (MCK: VCP) chào bán hơn 11,3 triệu cổ phiếu, trong đó hơn 9,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và hơn 2,2 triệu cổ phiếu ESOP.
muc dich chao ban hon 113 trieu co phieu cua vcp
VCP chào bán hơn 11,3 triệu cổ phiếu

Hoàn thành 50% kế hoạch lợi nhuận

Tổng số hơn 11,3 triệu cổ phiếu mà VCP sẽ phát hành trong thời gian tới nhằm huy động số vốn gần 120 tỷ đồng. Theo đó, Công ty sẽ sử dụng số tiền thu được nhằm tất toán khoản vay đã dùng để bổ sung vốn góp còn thiếu cho Dự án Thủy điện Xuân Minh, đầu tư vào Dự án Thủy điện Xuân Khao và bổ sung vốn lưu động.

Giá chào bán cho cổ đông hiện hữu và theo chương trình ESOP lần lượt sẽ là 10.000 đồng/cp và 12.604 đồng/cp. Thời hạn nhận đăng ký mua là từ ngày 23/07 tới ngày 24/08/2018.

Mặc dù diễn biến tiêu cực trên thị trường chứng khoán gần đây, cổ phiếu VCP vẫn tăng liên tiếp 4 phiên liền vừa qua. Chốt phiên 06/07, cổ phiếu VCP đóng cửa ở mức 32.200 đồng/cp, tăng hơn 11% trong một tháng qua.

Về mặt hoạt động kinh doanh, năm 2018, VCP đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất hơn 500 tỷ đồng, tăng 5% và lợi nhuận sau thuế hơn 145 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ.

Chỉ sau quý I/2018, VCP đã thực hiện được gần 32% kế hoạch doanh thu và gần 50% kế hoạch lợi nhuận của năm. Cụ thể, kết thúc quý 1/2018, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty lần lượt đạt gần 159 tỷ đồng và 70 tỷ đồng.

SCIC thoái vốn tại VCP

Năm 2017, SCIC đấu giá 22% vốn VCP nhưng kết quả không đạt kế hoạch đề ra. Năm 2018, theo Quyết định 1001 của Thủ tướng Chính phủ, thì VCP vẫn nằm trong danh sách thoái toàn bộ vốn Nhà nước, hạn cuối là năm 2020.

Nếu trong 2018 mọi thứ thuận lợi, SCIC sẽ tiến hành thoái vốn khỏi VCP. Hiện SCIC lên hai phương án, một là tiếp tục thoái nốt 22% vốn tại VCP bị "ế" trong năm 2017, hai là thoái toàn bộ. Tuy nhiên, đến nay chưa tìm được nhà đầu tư chiến lược quan tâm mua số cổ phần VCP nói trên.

Kế hoạch hoạt động 2018

Trong năm 2018, VCP cho biết cần khoảng 1.000 tỷ đồng để triển khai dự án Bắc An Khánh (Splendora), thực hiện hợp đồng hứa mua hứa bán giá trị 3.514 tỷ đồng. Công ty cũng đang nghiên cứu triển khai các dự án BT, BOO, BOT, đặc biệt là dự án Đường cao tốc Bắc – Nam. Theo quy định, VCP phải có 30% vốn tự có đối ứng để thực hiện các dự án này. Do đó nhu cầu sử dụng vốn trong năm 2018 của VCP tối thiểu là 1.700 tỷ đồng.

Ngoài ra, VCP dự kiến tăng vốn góp gần 27 tỷ đồng tại Vinaconex P&C lên 570 tỷ đồng; góp thêm 50 tỷ đồng vào Công ty Xây dựng Vinaconex nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng; 298 tỷ đồng vào Công ty Đầu tư Vinaconex tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng...

Năm 2018, VCP cũng sẽ thành lập thêm một số công ty để thực hiện quản lý các nguồn lực hiện có như CTCP quản lý hệ thống trường Lý Thái Tổ, CTCP Thực hiện đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao Hòa Lạc…

Về kế hoạch sắp xếp, VCP chia hệ thống các công ty con thành 3 nhóm. Cụ thể, VCP giảm tỷ lệ sở hữu xuống dưới 51% vốn điều lệ tại 8 công ty gồm Vinaconex 1, Vinaconex 17, Vinaconex 25, Vimeco, Vinahud, Vinasinco, Vinaconex Mec, Viwaco, và giữ nguyên vốn tại Vinaconex P&C, NEDI 2 và An Khánh JVC.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

PVC tổng kết hoạt động SXKD năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018
Sẽ thu tiền tác quyền âm nhạc trong khách sạn từ tháng 10/2017
KBC của Đặng Thành Tâm vẫn nợ 5.600 tỉ đồng
Đặng Thành Tâm "bay" hơn 3.600 tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,991.20 16,152.73 16,671.80
CAD 17,643.86 17,822.08 18,394.80
CHF 28,112.98 28,396.95 29,309.49
CNY 3,381.46 3,415.62 3,525.91
DKK - 3,560.26 3,696.79
EUR 26,373.39 26,639.79 27,820.94
GBP 31,220.81 31,536.17 32,549.59
HKD 3,071.75 3,102.78 3,202.49
INR - 291.88 303.56
JPY 167.43 169.13 177.22
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,615.90 5,738.68
NOK - 2,216.23 2,310.44
RUB - 255.44 282.78
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,318.58 2,417.14
SGD 18,376.09 18,561.71 19,158.19
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 11:00