Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Một loạt hiệp hội ngành hàng "xin" Thủ tướng "giấy đi đường"

14:24 | 26/08/2021

397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, các hiệp hội ngành hàng đồng loạt gửi kiến nghị Thủ tướng và các bộ ngành liên qua xem xét, tạo điều kiện hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong việc cấp giấy đi đường cho hội viên hiệp hội để thực hiện vận chuyển hàng hóa, xuất khẩu... trong thời gian giãn cách xã hội.

Các hiệp hội ngành hàng gồm: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam, Hiệp hội Rau quả Việt Nam, Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Hiệp hội Điều Việt Nam, Hiệp hội Bông sợi Việt Nam, Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP Hồ Chí Minh vừa có công văn gửi Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành, Bộ trưởng các bộ liên quan, Chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh và Giám đốc Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh, về việc kiến nghị cấp giấy đi đường cho hội viên hiệp hội để thực hiện nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian giãn cách xã hội.

7 tháng đầu năm tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 184,33 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình trạng ách tắc trong việc cấp giấy đi đường sẽ khiến doanh nghiệp thiệt hại hàng trăm tỉ đồng/ngày.

Theo nội dung phản ánh của các doanh nghiệp hội viên của các hiệp hội, hiện nay, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ không thể hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu và đảm bảo tiến độ giao hàng do phải làm hồ sơ giấy nhưng gặp khó khăn trong việc xin cấp giấy đi đường.

Các doanh nghiệp này cho biết, theo Công văn 2796/UBND-VX và Công văn 2800/UBND-VX ngày 21/8/2021 của UBND TP Hồ Chí Minh về tăng cường kiểm soát các nhóm đối tượng được phép lưu thông, trong đó có nhóm đối tượng được cấp giấy phép lưu thông là nhân viên làm việc liên quan xuất nhập khẩu hàng hóa có mã số đơn vị cấp là 3D sẽ hoạt động theo thời gian từ 6h đến 18h theo số lượng và phạm vi hoạt động, giao Sở Công Thương quyết định từng trường hợp cụ thể.

Đến ngày 22/8/2021, Sở Công Thương ban hành quy trình hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa (cung ứng dịch vụ logistics) đăng ký cấp giấy đi đường trong thời gian thực hiện giãn cách từ ngày 23/8/2021 đến ngày 5/9/2021. Theo đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (doanh nghiệp sản xuất hàng hóa XK) và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics đã nhanh chóng nộp hồ sơ đăng ký.

Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có doanh nghiệp nào của các hiệp hội ngành hàng nhận được phản hồi từ Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh.

Ngày 24/8/2021, Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh ban hành Công văn 3996/SCT-QLCN về việc phân công cấp giấy đi đường cho doanh nghiệp sản xuất từ ngày 23/08/2021 đến 6/9/2021 trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.

Theo đó, Sở Công Thương chỉ cấp giấy đi đường cho nhân viên của các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp); UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện sẽ cấp giấy đi đường cho doanh nghiệp sản xuất vừa cung ứng hàng hóa nội địa, vừa trực tiếp xuất nhập khẩu.

Trong khi đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cho hay là đều phải tự thực hiện bộ hồ sơ xuất khẩu bằng giấy (không có thủ tục online) và các nghiệp vụ liên quan. Điều đáng nói là không phải tất cả doanh nghiệp đều sử dụng dịch vụ qua các công ty dịch vụ logistics chuyên nghiệp. Do đó, hiện nay, các doanh nghiệp đang gặp khó khăn khi không biết mình thuộc diện đối tượng nào và ai phụ trách trong việc đăng ký giấy đi đường.

Thực tế nêu trên đã và đang gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất - xuất khẩu của doanh nghiệp. Điều này khiến cho hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ, đồng thời phải đối mặt với tổn thất rất lớn như chi phí lưu kho bãi, hàng hóa để lâu sẽ bị giảm chất lượng, trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng về tiến độ giao hàng cho các khách hàng quốc tế là chưa thể lường trước được.

Trước tình hình trên, trong văn bản gửi Thủ tướng và các bộ ngành liên quan, các hiệp hội ngành hàng đề nghị cần có hướng dẫn cụ thể và thống nhất về đầu mối liên hệ cấp phát giấy đi đường đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, đồng thời tăng cường thêm số cán bộ phụ trách xử lý hồ sơ cho các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cấp giấy đi đường bản mềm và gửi thông qua email để làm cơ sở đi qua các chốt kiểm soát, đến trụ sở Sở Công Thương đóng dấu. Hiệp hội sẽ là đầu mối và chịu trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp là hội viên có nhu cầu để gửi tới Sở Công Thương. Lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về danh sách đăng ký, quản lý người lao động.

P.V

Công an và UBND TP HCM giao PC08, in, ký cấp giấy đi đường theo mẫu riêng Công an và UBND TP HCM giao PC08, in, ký cấp giấy đi đường theo mẫu riêng
TP HCM: Các nhóm đối tượng được phép ra đường từ ngày 23/8 đến 6/9 TP HCM: Các nhóm đối tượng được phép ra đường từ ngày 23/8 đến 6/9
Vụ mua giấy đi đường: Có thể xử lý hình sự! Vụ mua giấy đi đường: Có thể xử lý hình sự!
Hà Nội: Bỏ quy định đi đường phải có lịch trực, lịch làm việc Hà Nội: Bỏ quy định đi đường phải có lịch trực, lịch làm việc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.35 16,401.36 16,928.36
CAD 17,668.07 17,846.54 18,419.98
CHF 28,376.69 28,663.32 29,584.33
CNY 3,400.91 3,435.27 3,546.18
DKK - 3,604.10 3,742.30
EUR 26,693.47 26,963.10 28,158.49
GBP 31,603.55 31,922.78 32,948.51
HKD 3,080.34 3,111.45 3,211.43
INR - 293.30 305.04
JPY 168.49 170.19 178.33
KRW 16.15 17.95 19.57
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,719.80 5,844.83
NOK - 2,275.02 2,371.72
RUB - 256.17 283.59
SAR - 6,543.63 6,805.57
SEK - 2,369.85 2,470.59
SGD 18,531.49 18,718.68 19,320.14
THB 651.42 723.80 751.55
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 18/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 18/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16378 16428 17030
CAD 17833 17883 18434
CHF 28790 28890 29493
CNY 0 3436.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27066 27116 27919
GBP 32094 32144 32899
HKD 0 3185 0
JPY 170.89 171.39 177.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15084 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18725 18775 19435
THB 0 698.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8280000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 08:45