Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Moscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu Âu

21:42 | 09/08/2022

1,686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu đã ngừng đường ống trung chuyển dầu thô từ Nga tới 3 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu EU, một công ty vận chuyển đường ống của Moscow cho hay.
Moscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu Âu - 1
Một đoạn của đường ống Druzhba (Ảnh: Reuters).

Hãng tin RIA Novosoti ngày 8/8 đưa tin, công ty năng lượng nhà nước Ukraine Ukrtransnafta đã ngừng bơm dầu của Nga qua nhánh phía nam của đường ống Druzhba tới EU.

Theo Sputnik, động thái này làm ảnh hưởng tới các nước Hungary, Cộng hòa Séc, Slovakia.

Ông Igor Demin, một quan chức thuộc công ty vận tải đường ống Transneft của Nga, nói rằng: "Trên thực tế Ukrtransnafta đã dừng hoàn toàn vận chuyển dầu tới 3 quốc gia kể trên từ 6h10 ngày 4/8".

Mặt khác, ông Demin cho hay, đường ống vận chuyển dầu mỏ Nga qua Belarus tới Ba Lan và Đức vẫn tiếp tục vận hành.

Quan chức Transneft cho biết, phía công ty Ukrtransnafta sẽ vận hành dịch vụ trung chuyển dầu với điều kiện là họ được nhận thanh toán trước 100%.

"Tuy nhiên, khi Transneft thanh toán cho dịch vụ trung chuyển qua lãnh thổ Ukraine, khoản tiền đã bị trả ngược về tài khoản của công ty Nga. Ngân hàng Gazprombank thông báo với Transneft rằng, tiền bị trả lại là do tác động của gói trừng phạt thứ 7 mà EU áp lên Nga", ông Demin giải thích.

Transneft nhấn mạnh rằng họ đang nghiên cứu các phương án thanh toán thay thế cho các dịch vụ trung chuyển dầu qua lãnh thổ Ukraine.

Druzhba là một trong những mạng lưới đường ống dài nhất thế giới, vận chuyển dầu thô từ phần phía đông của nước Nga tới các nhà máy lọc dầu ở Cộng hòa Séc, Đức, Hungary, Ba Lan và Slovakia cách đó 4.000km.

Động thái này diễn ra trong bối cảnh châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng khiến lạm phát ở một số nước tăng vọt.

Nga cho rằng, cuộc khủng hoảng trên xảy ra là do tác động ngược từ các lệnh trừng phạt của phương Tây với Nga vì mở chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Hồi tháng 6, Thủ tướng Hungary Viktor Orban nhận định, một lệnh cấm vận nhằm vào việc nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga vào Liên minh châu Âu (EU) sẽ có tác động tàn phá nền kinh tế, không chỉ của Hungary, mà còn của cả các nước châu Âu.

Người đứng đầu chính phủ Hungary cũng nhấn mạnh rằng các sự kiện ở Ukraine và các lệnh trừng phạt chống lại Nga đã gây ra cái mà ông mô tả là "lạm phát thời chiến, khác với lạm phát trong tình hình bình thường" trên khắp châu Âu.

Ông Orban khẳng định: "Chừng nào còn xung đột thì sẽ còn lạm phát. Hòa bình là cách duy nhất để ngăn chặn lạm phát trong thời điểm này".

Tuy nhiên, triển vọng hòa bình của cuộc khủng hoảng Nga - Ukraine hiện chưa rõ ràng khi 2 bên vẫn chưa thể tìm thấy tiếng nói chung trên bàn đàm phán và giao tranh vẫn đang diễn ra quyết liệt.

Theo Dân trí

Chiến thuật càn quét hỏa lực giúp Nga xuyên thủng Chiến thuật càn quét hỏa lực giúp Nga xuyên thủng "thành trì" của Ukraine
Tổng thống Ukraine nêu khả năng chấm dứt đàm phán với NgaTổng thống Ukraine nêu khả năng chấm dứt đàm phán với Nga
IAEA cảnh báo thảm họa hạt nhân ở UkraineIAEA cảnh báo thảm họa hạt nhân ở Ukraine
Nga bắt đầu tấn công 2 thành phố chiến lược ở DonetskNga bắt đầu tấn công 2 thành phố chiến lược ở Donetsk
Ukraine tiết lộ quốc gia viện trợ máy bay chiến đấu và xe tăng chủ lựcUkraine tiết lộ quốc gia viện trợ máy bay chiến đấu và xe tăng chủ lực
Giá xăng dầu hôm nay 7/8: Dầu thô ghi nhận tuần lao dốc mạnhGiá xăng dầu hôm nay 7/8: Dầu thô ghi nhận tuần lao dốc mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 03:00