Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Moody's cân nhắc nâng hạng 7 ngân hàng Việt

11:06 | 06/09/2016

300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Động thái này phản ánh kỳ vọng của Moody's rằng môi trường kinh doanh và tình hình kinh tế ổn định tại Việt Nam sẽ giúp tín nhiệm các ngân hàng cải thiện.

Các nhà băng được cân nhắc nâng tín nhiệm dài hạn gồm Ngân hàng An Bình (ABB), Ngân hàng Á châu (ACB), Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB), Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB), và Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank).

Đánh giá tín nhiệm cơ sở (BCA) và Đánh giá rủi ro đối tác dài hạn (CRA) của 7 nhà băng này, cùng 2 cái tên khác là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) cũng sẽ được xem xét nâng lên. Moody’s cho biết việc đánh giá các ngân hàng sẽ hoàn tất trong 90 ngày tới.

tin nhap 20160906110516
Moody's kỳ vọng tín nhiệm các ngân hàng Việt Nam sẽ cải thiện trong thời gian tới. Ảnh: PV

Môi trường kinh doanh cho ngân hàng tốt lên cũng được phản ánh qua việc Moody's điều chỉnh Hồ sơ Vĩ mô của Việt Nam từ "Yếu -" lên "Yếu". Đây là tiêu chí đánh giá các rủi ro liên quan đến môi trường hoạt động của ngân hàng.Động thái này phản ánh kỳ vọng của Moody's rằng môi trường kinh doanh và tình hình kinh tế ổn định tại Việt Nam sẽ giúp tín nhiệm các ngân hàng cải thiện. Việc này cũng có thể tác động tích cực lên chất lượng tài sản và các chỉ số lợi nhuận khác, đồng thời củng cố sự ổn định về nguồn vốn và thanh khoản.

Dù vậy, Mood's vẫn cho biết hệ thống ngân hàng Việt Nam còn chưa tích lũy đủ số vốn trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng nhanh như hiện nay. Và các tài sản có vấn đề không phải lúc nào cũng được công khai trong báo cáo tài chính. Moody's dự báo những thách thức này còn kéo dài trong trung hạn, dù phần nào sẽ được cải thiện.

Tuần trước, hãng cũng công bố bản phân tích tín dụng hằng năm đối với Việt Nam. Theo đó, tín nhiệm Việt Nam hiện ở bậc B1 với triển vọng ổn định. Moody's đánh giá Việt Nam tăng trưởng mạnh và có nền kinh tế đa dạng. GDP thực sẽ vẫn tăng quanh 6% trong 2 năm tới.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn cao, thâm hụt tài khóa lớn và gánh nặng nợ Chính phủ đang tăng. Bên cạnh đó, Moody's cho rằng dù môi trường hoạt động của ngành ngân hàng đã bình ổn, mức vốn vẫn thấp và chất lượng tài sản còn yếu.

Hà Thu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 19:00