Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Mong tương lai đệ nhất phu nhân Mỹ có thể đặt hàng từ cô thợ may ở Hội An"

14:57 | 30/03/2021

126 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI cho rằng, Việt Nam đang dẫn đầu trào lưu mới của nền kinh tế thế giới là phát huy vai trò của người phụ nữ trong kinh doanh.

Xuất hiện tại Đại hội Đại biểu Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam lần 2 sáng 30/3, ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI, cho biết trung bình ở Việt Nam cứ 4 doanh nghiệp (DN) thì có 1 DN do nữ giới làm chủ. Tương ứng với trên 800.000 DN hiện nay thì có 200.000 DN nữ chủ DN. Cả nước có hơn 5,4 triệu hộ kinh doanh thì có tới 60% hộ kinh doanh do phụ nữ đứng đầu, lãnh đạo.

Do đó, Việt Nam trở thành quốc gia xếp thứ 6 trong 10 nước đứng đầu thế giới về tỷ lệ phụ nữ đứng đầu các DN, cơ sở kinh doanh. Và dẫn đầu trào lưu mới của nền kinh tế thế giới là phát huy vai trò của người phụ nữ trong kinh doanh.

"Gần đây, người ta nói nhiều về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nói tới công nghệ, kỹ thuật, số hóa. Nhưng một động lực khác vô cùng quan trọng của nền kinh tế thế giới là phải được song hành với cuộc cách mạng phát huy nhân tố con người, phát huy yếu tố nhân văn, bao dung gắn liền tấm lòng của người mẹ, người phụ nữ" - ông Lộc nhấn mạnh.

Do đó, cuộc cách mạng số, cuộc cách mạng công nghệ phải được song hành với cuộc cách mạng phát vai trò của người phụ nữ, từ đó sẽ định hướng, định hình tương lai của nền kinh tế thế giới.

Chủ tịch VCCI hoan nghênh, đánh giá cao sự nỗ lực của Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam, Hội đồng Nữ doanh nhân Việt Nam đã luôn phối hợp, đồng hành, hoạt động hiệu quả để đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của doanh nghiệp, doanh nhân nữ và lao động nữ trong doanh nghiệp.

Ngoài ra, ông Lộc còn ví, nếu "đại dương" là nền kinh tế Việt Nam thì muốn có đại dương phải chăm chút "từng giọt nước". Như trong cộng đồng doanh nhân nữ Việt Nam, đặc biệt là những DN vừa và nhỏ, DN siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ thì càng phải được quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn trong thời buổi cạnh tranh rất khốc liệt.

"Trước đây, việc giao lưu quốc tế, hội nhập, chủ yếu là do các doanh nghiệp lớn nhưng giờ đây, với DN siêu nhỏ đều làm được. Đơn cử như một anh nông dân, một chị thợ may cũng có thể tham gia thị trường thế giới.

Nên tôi hy vọng, trong tương lai, phía hoàng gia Anh hay đệ nhất phu nhân ở Mỹ cũng có thể đến đặt hàng từ chỗ cô thợ may ở Hội An hay chị trồng cà phê ở Đắk Lắk" - ông Lộc nói.

Thế nên, VCCI sẽ luôn hợp tác, giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ với các DN vừa và nhỏ, đặc biệt là DN siêu nhỏ để luôn sát cánh, phát huy vai trò của người phụ nữ trong kinh doanh.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,991.20 16,152.73 16,671.80
CAD 17,643.86 17,822.08 18,394.80
CHF 28,112.98 28,396.95 29,309.49
CNY 3,381.46 3,415.62 3,525.91
DKK - 3,560.26 3,696.79
EUR 26,373.39 26,639.79 27,820.94
GBP 31,220.81 31,536.17 32,549.59
HKD 3,071.75 3,102.78 3,202.49
INR - 291.88 303.56
JPY 167.43 169.13 177.22
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,615.90 5,738.68
NOK - 2,216.23 2,310.44
RUB - 255.44 282.78
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,318.58 2,417.14
SGD 18,376.09 18,561.71 19,158.19
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 11:45