Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mô hình của VPI dự báo giá xăng RON 95 có thể tăng đến 2,4% trong kỳ điều hành 18/1/2024

17:03 | 17/01/2024

38,936 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành 18/1/2024, giá xăng bán lẻ tăng 1,3 - 2,4% và Liên bộ Tài chính - Công Thương có thể tiếp tục trích lập Quỹ bình ổn giá đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg.
Mô hình của VPI dự báo giá xăng RON 95 có thể tăng đến 2,4% trong kỳ điều hành 18/1/2024
Mô hình của VPI dự báo giá xăng RON 95 có thể tăng đến 2,4% trong kỳ điều hành 18/1/2024

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong nước trong kỳ điều hành ngày 18/1/2024 có thể tăng giảm không đáng kể trong khoảng 283 - 527 đồng, đưa giá xăng về mức 21.323 đồng/lít với xăng E5 RON 92) và 22.457 đồng/lít với RON 95.

Mô hình của VPI dự báo giá xăng RON 95 có thể tăng đến 2,4% trong kỳ điều hành 18/1/2024
Mô hình của VPI dự báo giá xăng RON 95 có thể tăng đến 2,4% trong kỳ điều hành 18/1/2024

Trong khi đó, giá dầu diesel bán lẻ được mô hình của VPI dự báo có thể tăng 2,3%, lên mức 20.156 đồng/lít; giá dầu hỏa tăng nhẹ 0,6% lên mức 20.457 đồng/lít; trong khi đó giá dầu mazut giảm 2,8% về mức 15.374 đồng/lít.

Mô hình của VPI dự báo giá xăng RON 95 có thể tăng đến 2,4% trong kỳ điều hành 18/1/2024

Mô hình của VPI dự báo kỳ này Liên bộ có thể tiếp tục trích lập Quỹ bình ổn giá đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg, không trích Quỹ bình ổn giá đối với các mặt hàng xăng, dầu diesel và dầu hỏa; không chi sử dụng Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo tồn kho dầu toàn cầu giảm có thể sẽ khiến giá dầu Brent trung bình Quý I/2024 đạt 85 USD/thùng. EIA dự báo tăng trưởng nguồn cung nhiên liệu lỏng toàn cầu chỉ đạt 0,6 triệu thùng/ngày trong năm 2024, giảm so với con số 1,7 triệu thùng/ngày trong năm 2023. Bên cạnh đó, việc OPEC+ tiếp tục cắt giảm sản lượng (ước tính khoảng 0,6 triệu thùng/ngày) sẽ khiến giá dầu ổn định hơn. Theo dự báo của EIA, tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu sẽ đạt 1,4 triệu thùng/ngày (1,4%) trong năm 2024 và 1,2 triệu thùng/ngày (1,2%) trong năm 2025.

Hải Anh

Giá dầu hôm nay (12/1): Dầu thô quay đầu tăng giáGiá dầu hôm nay (12/1): Dầu thô quay đầu tăng giá
Giá dầu hôm nay (13/1): Dầu thô bất ngờ giảm giáGiá dầu hôm nay (13/1): Dầu thô bất ngờ giảm giá
Giá dầu hôm nay (14/1): Kết thúc tuần biến độngGiá dầu hôm nay (14/1): Kết thúc tuần biến động
Giá dầu hôm nay (15/1): Dầu thô giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá dầu hôm nay (15/1): Dầu thô giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá dầu hôm nay (16/1): Tiếp đà giảm nhẹGiá dầu hôm nay (16/1): Tiếp đà giảm nhẹ
Giá dầu hôm nay (17/1): Dầu thô tiếp tục giảmGiá dầu hôm nay (17/1): Dầu thô tiếp tục giảm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▼70K 8,630 ▼40K
Trang sức 99.9 8,390 ▼70K 8,620 ▼40K
NL 99.99 8,420 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▼30K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16252 16352 16922
CAD 17877 17977 18528
CHF 28148 28178 28984
CNY 0 3471.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26180 26280 27160
GBP 31495 31545 32660
HKD 0 3266 0
JPY 162.28 162.78 169.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14692 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18539 18669 19398
THB 0 681.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 11:00