Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Loạn thị trường vàng do NHNN thông tin chưa đầy đủ?

11:00 | 01/11/2012

614 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Trước nhiều ý kiến của các đại biểu Quốc hội về vấn đề vàng, phát biểu tại phiên thảo luận sáng 31/10, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Bình thừa nhận chưa làm tốt việc phổ biến chính sách, gây nên cách hiểu không đúng về độc quyền vàng miếng SJC.

Lý giải nguyên nhân chọn thương hiệu vàng SJC, Thống đốc Nguyễn Văn Bình cho biết, từ ngày 25/5, tất cả các đơn vị dập vàng miếng, kể cả Công ty SJC đều phải chấm dứt dập vàng miếng. Chỉ có NHNN thực hiện vai trò độc quyền Nhà nước được dập vàng miếng và NHNN đã chọn mác vàng SJC làm mác vàng của NHNN.

Vì trên thực tế vàng SJC đến thời điểm hiện nay chiếm khoảng 93- 95% của thị phần vàng miếng toàn quốc. Do vậy, để tránh những xáo trộn trên thị trường vàng miếng và chi phí phải dập lại, NHNN sử dụng luôn mác SJC và độc quyền Nhà nước về mác này chứ không có công ty SJC nào được độc quyền.

Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình

Thống đốc khẳng định không bắt buộc người dân phải chuyển đổi từ các loại vàng khác sang SJC và không hề có sự phân biệt giữa vàng của các thương hiệu này. Song do việc tuyên truyền chưa tốt nên còn có cách hiểu khác nhau dẫn đến tình trạng dân lo lắng về vấn đề này. Ông xin nhận trách nhiệm, đồng thời khẳng định sẽ nỗ lực để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu chuyển đổi vàng thương hiệu khác sang vàng SJC.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình cho biết, do thị trường vàng thời gian qua bất ổn, ảnh hưởng đến lạm phát, tạo bất ổn kinh tế vĩ mô. Vì vậy, việc chống vàng hóa đã được đặt ra với hai mục tiêu: Để biến động của giá vàng không ảnh hưởng đến tỷ giá và đẩy lùi vàng hóa, nhằm huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đề án gồm ba bước: Xây dựng khuôn khổ pháp lý; chấm dứt huy động, cho vay vàng và chuyển hoàn toàn sang quan hệ mua bán; đến nay, đã thực hiện được 2 bước và hiện bắt đầu chuyển sang bước 3.     

Sau 5 tháng thực hiện Nghị định 24 của Chính phủ về quản lý thị trường vàng, đến nay đã đạt một số kết quả: Giá vàng trong nước tuy vẫn chênh với giá thế giới tới 3 triệu đồng/lượng, nhưng không có hiện tượng người dân đổ xô đi mua vàng và tỷ giá vẫn ổn định; các ngân hàng thương mại thời gian qua đã mua lại 60 tấn vàng từ nền kinh tế. Như vậy, cũng có nghĩa một lượng vốn tương ứng 60 tấn vàng (xấp xỉ 3 tỷ USD) đã được chuyển thành vốn VND phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, trong phiên thảo luận sáng 31/10, người đứng đầu Ngân hàng Nhà nước lại không hề giải thích về tình trạng "vàng hai giá" đang xảy ra hiện nay. Kể từ khi có thông tin về Nghị định 24, vàng miếng các thương hiệu phi SJC luôn rẻ hơn vàng SJC khoảng một triệu đồng mỗi lượng.

Hiện nay, đang có nhu cầu chính đáng của người dân là chuyển các vàng khác sang SJC. Do đó, NHNN đã bàn với các cơ quan liên quan nâng cao năng lực thẩm định, giám định để chuyển đổi vàng này cho người dân, trong đó có việc đã tiến hành kiểm định theo lô lớn. “NHNN dùng cả biện pháp ứng trước vàng SJC cho các bên có nhu cầu để sau đó chuyển đổi sau. Chúng tôi sẽ nhanh chóng cùng các cơ quan liên quan nhanh chóng khắc phục, tìm biện pháp tháo gỡ trong thời gian sớm nhất, bảo đảm quyền lợi cho người dân”, Thống đốc Nguyễn Văn Bình cho biết thêm.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 23:45