Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dấu ấn thị trường tài chính - tiền tệ:

Lập lại trật tự thị trường vàng

08:40 | 08/04/2016

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng Nhà nước đã nỗ lực thực hiện và đạt nhiều kết quả trong việc chống vàng hóa nền kinh tế.
dau an thi truong tai chinh tien te tiep theo va het
Thị trường vàng kém hấp dân, cảnh chen lấn mua bán vàng không còn.

Cũng giống như “cuộc chiến” hạ lãi suất, NHNN bước vào “cuộc chiến” chống vàng hoá nền kinh tế với vô vàn khó khăn, thách thức bởi tâm lý găm giữ vàng, thiếu tin tưởng vào tiền đồng của người dân. Rồi cả tình trạng đầu cơ, thao túng diễn biến phức tạp. Thị trường vàng bị buông lỏng quan lý thường xuyên lâm cảnh “điên loạn”. Chênh lệch giá vàng có lúc lên tới 5 - 6 triệu đồng/lượng. Người mua chen lấn đi mua vàng như trẩy hội, ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội… Lượng vàng được găm giữ trong dân được xác định lên tới hàng trăm tấn, với giá trị ước tính lên tới 25 - 30 tỉ USD. Trong khi đó, nền kinh tế những năm 2011 đang đối diện vô vàn khó khăn, nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng xã hội đòi hỏi nguồn lực lớn. Nhiệm vụ đặt ra cho NHNN khi đó là phải làm sao lập lại trật tự vàng, khiến vàng kém hấp dẫn và quan trọng hơn cả là hướng tới mục tiêu đưa nguồn lực từ vàng vào phục các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Có thể thấy đây là nhiệm vụ nặng nề mà những người làm công tác quản lý, điều hành thị trường tài chính - tiền tệ phải đối diện. Đó không chỉ là câu chuyện của thị trường, xu hướng tâm lý của người dân mà còn là cuộc chiến với cả những “thế lực ngầm”, “lợi ích nhóm”, với cả những đại gia vốn dĩ sống kiểu “trên tiền”, cậy quan hệ…

Tuy nhiên, vượt lên những “lực cản” vô hình và hữu hình đó, với mục tiêu kiên định là dẹp loạn, bình ổn thị trường vàng, ngày 3-4-2014, NHNN đã ban hành Nghị định 24 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Theo đó, NHNN sẽ giữ vai trò độc quyền nhập khẩu vàng và cũng độc quyền sản xuất vàng miếng; việc mua bán vàng miếng cũng chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có đủ điều kiện được NHNN cấp phép… Với chính sách này, “sân chơi” vàng đã bị thu hẹp từ 10.000 điểm kinh doanh vàng xuống còn 2.400 điểm, luật chơi cũng bị siết chặt khi NHNN đứng ra là “trọng tài”, là đầu mối duy nhất nhập khẩu và sản xuất vàng miếng SJC. Hoạt động huy động vàng và cho vay vàng bị cấm cửa, buộc tất toán trạng thái để chuyển hoàn toàn quan hệ vay mượn sang mua bán trong hệ thống ngân hàng…

Theo đánh giá của NHNN, với một loạt các giải pháp quyết liệt, đồng bộ được triển khai thời gian qua, công tác quản lý thị trường vàng đã cơ bản đạt được mục tiêu đề ra. Đến nay thị trường vàng đã được sắp xếp lại một cách cơ bản; trật tự, kỷ cương trên thị trường đã được xác lập, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân đã được đảm bảo. NHNN đã thiết lập được một mạng lưới mua bán vàng miếng mới, có tổ chức, có quản lý trên hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước với 38 tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng tại gần 2.500 điểm giao dịch ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường vàng đã được nâng cao; toàn bộ quan hệ huy động, cho vay vốn bằng vàng đã chuyển hoàn toàn sang quan hệ mua, bán vàng.

Đặc biệt, tình trạng “vàng hóa” trong nền kinh tế đã từng bước được ngăn chặn. Tình trạng sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán về cơ bản đã được chấm dứt, sức hấp dẫn của vàng miếng đã giảm đáng kể, cung cầu vàng miếng chuyển dịch từ trạng thái thiếu hụt nguồn cung sang xu hướng cân bằng, một phần nguồn vốn nhàn rỗi bằng vàng trong nền kinh tế đã được chuyển hóa thành tiền theo đúng chủ trương huy động nguồn lực vàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường vàng trong nước tương đối ổn định, không còn tình trạng người dân đổ xô đi mua vàng như giai đoạn trước đây; biến động của giá vàng trong nước không ảnh hưởng đến sự ổn định của tỷ giá, thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô.

Trao đổi với Năng lượng Mới, ông Nguyễn Thanh Trúc - Phó chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cũng khẳng định, khả năng đầu cơ, thao túng thị trường trên thị trường vàng giờ không nhiều. Chênh lệch giá vàng nếu có chủ yếu là do thiếu nguồn cung, thị trường thì đang được NHNN quản lý chặt nên khả năng lưu thông, tính sôi động rất hạn chế. Và trong khi nguồn cung có hạn thì nhu cầu bán ra cũng không nhiều nên mới tạo chênh lệch.

Cũng theo ông Trúc, vai trò của thị trường vàng trong nền kinh tế hiện nay không lớn và nó chỉ có ý nghĩa trong việc tích trữ của người dân. Vai trò của vàng sẽ chỉ phát huy được khi mình huy động được nguồn lực từ vàng trong dân sử dụng vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 23:45