Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kỳ vọng sớm gỡ “thẻ vàng” IUU

08:36 | 06/02/2023

222 lượt xem
|
Với nhiều nỗ lực trong việc khác phục các tồn tại trong khai thác thủy sản trong thời gian qua, các Bộ, ngành cùng địa phương đang đặt kỳ vọng vào việc sớm gỡ được “thẻ vàng” IUU.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau đợt kiểm tra lần thứ 3 tại Việt Nam đoàn Thanh tra Ủy ban Châu Âu (EC) đã ghi nhận những nỗ lực và sự cởi mở của Việt Nam đối với các khuyến nghị của EC. Tuy nhiên, đoàn thanh tra cũng cho rằng việc thực thi một số quy định pháp lý mới vẫn còn hạn chế và không đồng đều.

Theo đó, quá trình giám sát đội tàu đánh bắt tại các địa phương đã được cải thiện nhưng số lượng tàu mất kết nối khi đánh bắt vẫn còn cao. Giữa các tỉnh, thành phố khiến hệ thống kiểm soát đánh bắt vẫn chưa đủ để ngăn chặn hiệu quả việc khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU).

a
Đoàn Thanh tra Ủy ban Châu Âu (EC) đã ghi nhận những nỗ lực và sự cởi mở của Việt Nam đối với các khuyến nghị của EC

Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng tàu cá Việt Nam bị bắt giữ ở vùng biển các nước láng giềng. Vì vậy, Đoàn Thanh tra cho rằng ngành Thủy sản Việt Nam cần chuyển hạn ngạch giấy phép khai thác giữa các tỉnh, đảm bảo không tăng giấy phép cho mỗi loại nghề.

Đồng thời, thận trọng đối với sửa đổi quy định về quản lý hệ thống giám sát tàu cá, theo hướng tập trung kiểm soát tất cả các tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên. Có quy định cụ thể về khả năng thu hồi giấy phép của một cảng được chỉ định trong trường hợp cơ quan quản lý cảng hoạt động kém hiệu quả.

Chưa kể đến, Đoàn thanh tra của Ủy ban Châu Âu cũng khuyến nghị cơ quan chức năng Việt Nam tăng mức xử phạt đối với hành vi tàu cá vi phạm khi đánh bắt ở vùng biển nước ngoài, xem xét quy định truy tố một số hành vi vi phạm nghiêm trọng. Cùng với đó là quy định xử phạt đối với hành vi tàu cá đi ra ngoài ranh giới vùng biển Việt Nam…

a
Các địa phương cần quản lý, giám sát việc khai thác thủy sản chặt chẽ hơn trong thời gian tới

Theo bà Nguyễn Thị Trang Nhung, Vụ phó Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Đoàn Thanh tra cũng đã yêu cầu Việt Nam quy định cụ thể về khả năng thu hồi giấy phép của một số cảng chỉ định trong trường hợp cơ quan quản lý cảng cá hoạt động kém hiệu quả hoặc có vấn đề về kiểm soát mang tính hệ thống trên địa bàn tỉnh quản lý. Đồng thời, EC cũng khuyến nghị tăng mức xử phạt, bổ sung tịch thu sản phẩm khai thác, xem xét truy tố đối với một số hành vi vi phạm nghiêm trọng.

“Đoàn Thanh tra cũng yêu cầu chuẩn hóa việc lưu trữ hồ sơ tại tất cả các cảng, bao gồm các thông tin thống nhất trong giám sát ra, vào cảng, sản lượng thủy sản bốc dỡ, ghi chép các vi phạm và các chế tài xử lý đã được áp dụng”, bà Nhung cho hay.

Ông Phùng Đức Tiến, Thứ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhìn nhận nếu không thực thi nghiêm túc các khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu, ngành xuất khẩu thủy sản ảnh hưởng rất lớn. Vì vậy, ông Tiến đề nghị các địa phương ven biển tiếp tục thực hiện nghiêm túc các khuyến nghị của EC, cùng với đó là khắc phục các tồn tại đã được chỉ ra.

“EC đã yêu cầu nâng cao mức phạt cao hơn mức làm lợi do vi phạm. Nếu như chúng ta thực hiện tốt Nghị định 42 về thủy sản thì chúng ta đã làm tốt việc thực thi pháp luật. Các Bộ, ngành và địa phương nên cùng quyết tâm sớm gỡ thẻ vàng của EC”, ông Tiến nói.

Kỳ vọng sau lần kiểm tra tới, Việt Nam sẽ gỡ được thẻ vàng IUU
Kỳ vọng sau lần kiểm tra tới, Việt Nam sẽ gỡ được “thẻ vàng” IUU

Thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thời gian qua các địa phương nhanh chóng có những khắc phục trong việc giám sát tàu cá. Cụ thể, tàu cá được cấp giấy phép đã tăng 20% so với tháng 9/2022 (đạt 86,7%), số tàu lắp VMS tăng lên 96,35%, tăng 1,06% so với tháng 9/2022 (đạt 28.739/29.827) và số tàu từ 24m mất kết nối đã có 30,6% phản hồi lại của địa phương.

Đồng thời, các địa phương đã có cập nhật 100% dữ liệu tàu cá vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia, kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến. Song song là thực hiện xác nhận chứng nhận truy xuất nguồn gốc thủy sản, bảo đảm 100% tàu cá chiều dài 15m trở lên cập cảng đúng quy định,...

Các đơn vị cũng đã thường xuyên tuần tra, kiểm tra, kiểm soát về xử lý vi phạm IUU, xác minh xử lý 100% tàu cá không duy trì kết nối giám sát hành trình. Cùng với đó, điều tra xử lý 100% vụ việc tàu cá Việt Nam vi phạm nước ngoài và cập nhật đầy đủ kết quả xử lý. Với những nỗ lực vừa qua, các địa phương, Bộ, ngành kỳ vọng sẽ gỡ được “thẻ vàng” trong đợt kiểm tra của EC vào tháng 5/2023 tới.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Thủ tướng: Cương quyết xử lý các hành vi vi phạm khai thác IUUThủ tướng: Cương quyết xử lý các hành vi vi phạm khai thác IUU
Gỡ cảnh báo Gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" vì mục tiêu phát triển ngành thủy sản Việt Nam

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,950 ▲500K 81,950
AVPL/SJC HCM 79,450 81,950
AVPL/SJC ĐN 79,950 ▲500K 81,950
Nguyên liệu 9999 - HN 69,200 ▲100K 70,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,100 ▲100K 69,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,950 ▲500K 81,950
Cập nhật: 11/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Hà Nội - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Miền Tây - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲500K 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.700 ▲650K 69.500 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.880 ▲490K 52.280 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.410 ▲380K 40.810 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.660 ▲270K 29.060 ▲270K
Cập nhật: 11/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,935 ▲70K 7,100 ▲70K
Trang sức 99.9 6,925 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NL 99.99 6,940 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,930 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲40K 8,195
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲40K 8,195
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲40K 8,195
Cập nhật: 11/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲500K 82,000
SJC 5c 80,000 ▲500K 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲500K 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,800 ▲450K 70,050 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,800 ▲450K 70,150 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 68,700 ▲450K 69,550 ▲450K
Nữ Trang 99% 67,361 ▲445K 68,861 ▲445K
Nữ Trang 68% 45,449 ▲306K 47,449 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 27,155 ▲187K 29,155 ▲187K
Cập nhật: 11/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,905.43 16,066.09 16,582.31
CAD 17,814.24 17,994.18 18,572.35
CHF 27,375.28 27,651.80 28,540.28
CNY 3,358.50 3,392.42 3,501.95
DKK - 3,549.73 3,685.84
EUR 26,267.36 26,532.69 27,708.98
GBP 30,860.13 31,171.85 32,173.43
HKD 3,070.48 3,101.49 3,201.15
INR - 296.94 308.83
JPY 162.81 164.46 172.33
KRW 16.19 17.99 19.62
KWD - 80,035.37 83,239.10
MYR - 5,206.37 5,320.18
NOK - 2,315.66 2,414.09
RUB - 257.82 285.42
SAR - 6,551.36 6,813.60
SEK - 2,364.96 2,465.49
SGD 18,048.55 18,230.86 18,816.64
THB 615.73 684.15 710.38
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 11/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,044 16,144 16,594
CAD 18,026 18,126 18,676
CHF 27,631 27,736 28,536
CNY - 3,387 3,497
DKK - 3,567 3,697
EUR #26,498 26,533 27,693
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,077 3,092 3,227
JPY 164.33 164.33 172.28
KRW 16.94 17.74 20.54
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,321 2,401
NZD 14,961 15,011 15,528
SEK - 2,361 2,471
SGD 18,060 18,160 18,760
THB 641.66 686 709.66
USD #24,402 24,482 24,822
Cập nhật: 11/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,416.00 26,522.00 27,687.00
GBP 31,026.00 31,213.00 32,167.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,545.00 27,656.00 28,534.00
JPY 163.93 164.59 172.43
AUD 16,017.00 16,081.00 16,569.00
SGD 18,175.00 18,248.00 18,795.00
THB 678.00 681.00 709.00
CAD 17,941.00 18,013.00 18,549.00
NZD 14,977.00 15,470.00
KRW 17.91 19.58
Cập nhật: 11/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24490 24905
AUD 16092 16142 16548
CAD 18074 18124 18529
CHF 27870 27920 28339
CNY 0 3391.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26699 26749 27264
GBP 31460 31510 31971
HKD 0 3115 0
JPY 165.64 166.14 170.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0266 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15005 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18715
THB 0 654.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 11/03/2024 11:00