Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dấu ấn thị trường tài chính - tiền tệ:

Kiên định chính sách tỉ giá

09:34 | 06/04/2016

329 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những năm qua, tỉ giá và thị trường ngoại hối diễn biến ổn định đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán tổng thể, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, nâng cao vị thế VND, hỗ trợ tích cực cho lộ trình chống đôla hóa, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ…
kien dinh chinh sach ti gia
Giao dịch ngoại tệ ở Vietcombank.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội để mở rộng, phát triển thị trường, tạo động lực cho sản xuất - kinh doanh trong nước phát triển. Và trong tiến trình đó, tỉ giá - giá trị của đồng tiền này với đồng tiền khác - được xem là cầu nối liên kết hoạt động kinh tế trong nước với hoạt động kinh tế quốc tế, có tác động vô cùng lớn và trực tiếp, sâu rộng đến mọi ngành, mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là đối với các hoạt động liên quan đến xuất - nhập khẩu.

Việc xây dựng và thực thi một chính sách tỉ giá vì thế cũng không chỉ là xem xét các yếu tố biến động trong nước mà còn dựa trên bình diện của nhóm quốc gia, khu vực kinh tế và kinh tế toàn cầu. Áp lực lên chính sách điều hành tỉ giá của NHNN, đặc biệt trong giai đoạn 2011 - 2015, giai đoạn nền kinh tế cả trong nước và quốc tế có nhiều biến động, vì thế vô cùng lớn và luôn là điểm “nóng” thu hút sự quan tâm đặc biệt của nền kinh tế.

Phải làm sao xác định được giới hạn, biên độ, hay nói một cách khác là tìm ra điểm cân bằng của tỉ giá để vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp sản xuất trong nước nhưng lại vừa đảm bảo tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, vì thế luôn là thách thức lớn đặt ra cho NHNN. Và thách thức này càng được nhân lên gấp bội khi theo GS.TS Trần Thọ Đạt - Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế Quốc dân chia sẻ tại hội thảo với chủ đề “Hoạt động quản lý, điều hành chính sách tiền tệ, giai đoạn 2011-2015 và những tác động đối với nền kinh tế” thì đây là giai đoạn kinh tế trong nước bộc lộ nhiều bất ổn vĩ mô, lạm phát tăng cao, kinh tế tăng trưởng chậm lại, thị trường chứng khoán suy giảm mạnh, thị trường bất động sản “đóng băng”, cán cân thanh toán tổng thể thâm hụt, mặt bằng lãi suất cho vay ở mức cao, tỉ giá biến động và chịu nhiều sức ép, dự trữ ngoại hối nhà nước ở mức thấp, nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản, quản trị yếu kém, nợ xấu gia tăng ở mức báo động, an toàn hệ thống đáng lo ngại, kỷ luật - kỷ cương thị trường bị phá vỡ.

Và theo NHNN, những kết quả trên có được là do 5 năm qua, cơ quan này đã chủ động công bố định hướng điều hành tỉ giá trong từng thời kỳ, trong từng năm. Định hướng này được xây dựng trên cơ sở diễn biến cung - cầu ngoại tệ của nền kinh tế kết hợp với các biện pháp như giảm trạng thái ngoại tệ; thu hẹp đối tượng cho vay bằng ngoại tê; kịp thời mua bán ngoại tệ để bình ổn thị trường... Đặc biệt, NHNN đã chủ động phối hợp với các Bộ, ngành tang cường thanh, kiểm tra và xử lý ác hành vi vi phạm đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ để thực hiện có hiệu quả mục tiêu chống đô la hoá nền kinh tế.

Việc NHNN kiên định thực hiện chính sách điều hành tỉ giá theo định hướng đã đề ra theo cũng được giới chuyên gia đánh giá là yếu tố nền tảng để các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất - nhập khẩu xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm. Ví như trong năm 2015, định hướng điều hành tỉ giá cả năm được NHNN công bố là 2% nhưng đến ngày 7-5-2015 đã sử dụng hết, trong khi đó, nền kinh tế thế giới chứng kiến một loạt biến động nhưng NHNN vẫn kiến định không nới “room” tỉ giá.

Điều này được Phó thống đốc Nguyễn Thị Hồng lý giải là do ngành sản xuất hàng xuất khẩu phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu sẽ chịu tác động bất lợi khi giá nhập khẩu đầu vào tính bằng đồng nội tệ gia tăng. Ví dụ, đối với ngành dệt may, tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu năm 2013 là 82,5%; đối với sản phẩm gỗ là 70%; đối với sản phẩm may mặc là 65% và từ 50-60% đối với sản phẩm da giày.

Cũng theo Phó thống đốc Nguyễn Thị Hồng thì, trường hợp phá giá để có lợi ích cho nhóm nông dân khi xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản nhưng lại làm cho đông đảo bà con phải chịu giá cao khi mua phân bón, thuốc trừ sâu, các thiết bị, công cụ sản xuất nông nghiệp... Ngoài ra, việc nới “room” tỉ giá nếu có sẽ khiến hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... - khu vực hiện đang chiếm tới 80% GDP - gặp khó khăn.

Vậy nên, sau khi cân nhắc dựa trên lợi ích tổng thể, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định kiên định với chính sách tỉ giá đã đề ra.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 23:45