Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kiểm toán loạt dự án ODA: Chất lượng chưa cao, nhiều ràng buộc bất lợi

10:33 | 23/05/2019

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiểm toán Nhà nước cho biết, qua kiểm toán dự án ODA cho thấy “hiệu quả sử dụng chưa tương xứng, chất lượng công trình chưa cao, công nghệ chưa thực sự tiên tiến, chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư; các định mức, đơn giá vật tư đặc thù quá cao, tổng mức đầu tư thay đổi nhiều lần, giải ngân chậm”.
kiem toan loat du an oda chat luong chua cao nhieu rang buoc bat loi
Bộ GTVT đã lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông từ 8.770 tỷ đồng lên 18.001,6 tỷ đồng (tăng 9.231,6 tỷ đồng, tương đương 205,27%) khi chưa báo cáo Thủ tướng Chính phủ...

Nhiều ràng buộc bất lợi

Kiểm toán Nhà nước vừa có báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán 2018, trong đó có chuyên đề các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.

Theo kết luận của cơ quan kiểm toán, hầu hết các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đều được các Nhà tài trợ đánh giá hiệu quả sau khi hoàn thành dự án.

Tuy nhiên, qua kiểm toán các dự án cho thấy bộc lộ nhiều bất cập như: “Hiệu quả sử dụng chưa tương xứng, chất lượng công trình chưa cao, công nghệ chưa thực sự tiên tiến, chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư; các định mức, đơn giá vật tư đặc thù quá cao, tổng mức đầu tư thay đổi nhiều lần, giải ngân chậm”.

Kiểm toán Nhà nước đã đưa ra các bất cập cụ thể tại một số dự ODA như việc đàm phán, ký kết hiệp định vay vốn gặp những ràng buộc bất lợi dẫn đến phải chỉ định thầu cho nhà thầu nước ngoài tại Dự án Cát Linh – Hà Đông. Dự án này phải chỉ định thầu cho nhà thầu Trung Quốc 13.751 tỷ đồng chiếm 77% tổng mức đầu tư.

Hay phải sử dụng hàng hoá, dịch vụ có nguồn gốc từ bên cho vay như ở Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1 TP.HCM, tuyến Bến Thành - Suối Tiên.

Tại hai dự án này, hàng hoá, dịch vụ có nguồn gốc từ Nhật Bản từ 30% trở lên, nhà thầu chính phải là nhà thầu Nhật Bản.

Một số những ràng buộc bất lợi khác được kể tới như việc phải sử dụng tư vấn quốc tế với chi phí cao.

Cụ thể, tại Dự án đầu tư tuyến đường nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình sử dụng tư vấn quốc tế với chi phí gấp 8,5 lần tư vấn trong nước;

Còn tại Dự án ĐTXD cầu Vĩnh Thịnh trên QL2C gấp 7,8 lần; Dự án Vramp gấp 7 lần; Dự án Cải thiện môi trường nước TP. Hồ Chí Minh, lưu vực Kênh Tàu Hũ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ, giai đoạn 2 gấp 10 lần; Dự án ĐTXD tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi gấp 11 lần...

Tại một số dự án ODA việc thanh toán phần nội tệ bằng tiền nước ngoài cũng đã làm tăng chi phí như tại Dự án đầu tư tuyến đường nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình: Hiệp định vay từ nguồn EDCF quy định thanh toán phần nội tệ bằng đồng Won làm tăng giá trị vay 2.753,3 triệu Won, tương đương 53,9 tỷ đồng; Dự án ĐTXD cầu Vĩnh Thịnh trên QL2 tăng 703,5 triệu Won, tương đương 13,4 tỷ đồng.

Kiểm toán Nhà nước cũng chỉ ra các dự án ODA đàm phán nhiều điều khoản bất lợi trong hợp đồng như trong hợp đồng Dự án đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên.

Tại dự án này, nhiều điều khoản bất lợi được đưa ra như thay đổi tỷ lệ thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 10% xuống 5% và trong bảo hành từ 10% xuống 3%; thay đổi tỷ lệ giữ lại khi thanh toán từ 10% xuống 5%; cho phép nhà thầu đưa ra yêu cầu về chi phí khi gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, chấp thuận đơn giá nếu phải gia hạn tiến độ; ấn định khoản chi phí gián tiếp là 29% cho các hạng mục phát sinh; chi phí Tư vấn chung cao hơn mức trần theo hướng dẫn của JICA…

Đội vốn “khủng”, điều chỉnh tiêu chí quan trọng khi chưa báo cáo Thủ tướng

Theo Kiểm toán Nhà nước, thực tế chưa có quy định cụ thể về mức lương, nhu cầu, mức độ cần thiết trong việc thuê chuyên gia tư vấn quốc tế, trong khi chi phí này rất lớn.

Cụ thể, chuyên gia tư vấn thiết kế 20.000-25.000USD/tháng, trong khi đó chuyên gia trong nước trung bình 2.000 USD/tháng. Ở tại dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông: Tư vấn giám sát do bên tài trợ vốn chỉ định mà phía Việt Nam không thể thay thế.

Đáng lưu ý qua kiểm toán cho thấy, nhiều dự án điều chỉnh quy mô, giá trị điều chỉnh lớn so với phê duyệt lần đầu. Cụ thể, Bộ GTVT có 27/42 dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư 122.352 tỷ đồng và 97,27 triệu USD.

Trong đó, Dự án nâng cao an toàn cầu đường sắt trên tuyến Hà Nội - TP. HCM: Điều chỉnh 3 lần, tăng 6.812 tỷ đồng.

Dự án thành phần 1, 2, 3 thuộc Dự án Kết nối khu vực trung tâm Đồng bằng Mê Kông điều chỉnh TMĐT tăng 3.000 tỷ đồng;

Dự án Thủy điện Huội Quảng điều chỉnh 02 lần, tăng TMĐT 5.768 tỷ đồng (tương đương 58,9%);

Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1 TP. Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên điều chỉnh tăng 29.937,6 tỷ đồng.

Bên cạnh đó theo kết luận kiểm toán, có dự án điều chỉnh các tiêu chí quan trọng quốc gia khi chưa báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét và chỉ đạo xin chủ trương của Quốc hội như ở Dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông.

Tại dự án này, Bộ GTVT đã lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án, điều chỉnh TMĐT từ 8.770 tỷ đồng lên 18.001,6 tỷ đồng (tăng 9.231,6 tỷ đồng, tương đương 205,27%) khi chưa báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét và chỉ đạo xin chủ trương của Quốc hội về việc điều chỉnh Dự án đầu tư.

Ngoài ra có trường hợp điều chỉnh dự án không đúng thẩm quyền như tại Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1 TP. HCM, tuyến Bến Thành - Suối Tiên. Cụ thể, UBND TP.HCM điều chỉnh dự án chưa đúng giá trị, chưa tuân thủ trình tự thủ tục và chưa đúng thẩm quyền.

Kết quả kiểm toán 09 chương trình, 23 dự án, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị xử lý tài chính 21.725 tỷ đồng. Trong đó thu hồi nộp NSNN 293 tỷ đồng; giảm thanh toán 1.048 tỷ đồng; xử lý khác 20.383 tỷ đồng.

Theo Dân trí

kiem toan loat du an oda chat luong chua cao nhieu rang buoc bat loiSáng nay, Quốc hội thảo luận Dự thảo Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
kiem toan loat du an oda chat luong chua cao nhieu rang buoc bat loiNăm 2017 đã kiểm toán giá điện nhưng không phát hiện sai phạm
kiem toan loat du an oda chat luong chua cao nhieu rang buoc bat loiPhó thủ tướng: "Giá điện không gánh chi phí đầu tư ngoài ngành thua lỗ"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00