Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Khai tử" xăng RON 92 từ năm 2018

12:24 | 08/06/2017

Theo dõi PetroTimes trên
|
Kể từ ngày 1/1/2018 sẽ chỉ cho phép sản xuất kinh doanh xăng E5 RON 92 và xăng khoáng RON 95.
khai tu xang ron 92 tu nam 2018
Điểm bán xăng sinh học E5 của PV OIL.

Văn phòng Chính phủ vừa phát đi thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về việc thực hiện Đề án phát triển nhiên liệu sinh học và Lộ trình áp dụng tỉ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống.

Tham dự cuộc họp có đại diện lãnh đạo các Bộ: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư…

Theo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng, kể từ ngày 1/1/2018, chỉ cho phép sản xuất kinh doanh xăng E5 RON 92 và xăng khoáng RON 95 nhằm góp phần bảo đảm mục tiêu an ninh năng lượng, giảm dần sự lệ thuộc vào xăng khoáng, cải thiện môi trường, đồng thời thực hiện tốt các cam kết của Chính phủ với quốc tế về giảm khí thải nhà kính, góp phần tạo thu nhập bền vững cho khu vực nông nghiệp và thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Phó Thủ tướng cũng đồng ý với kiến nghị của Bộ Công Thương về việc yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 177/2007/QĐ-TTg (ngày 20/11/2007) và Lộ trình áp dụng tỉ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống được ban hành tại Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Phó Thủ tướng cũng giao Bộ Công Thương tính toán lộ trình, bước đi phù hợp, khả thi để thay thế toàn bộ xăng khoáng RON 92 bằng xăng E5 RON 92, tiếp tục triển khai xăng E10, bảo đảm không gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân và việc sử dụng của nhân dân; chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu đảm bảo nguồn cung xăng sinh học (E5 RON 92, E10) cho thị trường, tổ chức hệ thống phối trộn, phân phối, kinh doanh, dịch vụ cung ứng xăng E5 RON 92 bảo đảm chất lượng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát hoạt động của các nhà máy sản xuất etanol nhiên liệu, kịp thời phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý khó khăn, vướng mắc…

Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì theo dõi, kiểm tra, giám sát việc điều hành giá xăng dầu đảm bảo không làm tăng giá thành sản phẩm xăng sinh học (E5 RON 92, E10), tiến tới giá xăng E5 RON 92 và xăng E10 có giá ở mức hấp dẫn người sử dụng; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương nghiên cứu, xây dựng giá mua tối thiểu sắn nguyên liệu phục vụ sản xuất ethanol; nghiên cứu xây dựng và ban hành chính sách thuế nhập khẩu ethanol nhiên liệu (E100) phù hợp để chống độc quyền của các doanh nghiệp sản xuất etanol trong nước, thuế xuất khẩu sắn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cho các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học ethanol…

Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn thành việc rà soát, xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu sắn, bảo đảm ổn định trong việc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; chú trọng gắn kết chặt chẽ vùng nguyên liệu với các nhà máy sản xuất, chế biến nhiên liệu sinh học có chiến lược đầu tư phát triển lâu dài, có cam kết hợp đồng tiêu thụ ổn định, hợp lý, đảm bảo lợi ích của người trồng sắn…

Phó Thủ tướng cũng giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu đảm bảo nguồn cung ethanol; mở rộng thêm trạm phối trộn xăng E5 RON 92 trên địa bàn khu vực miền Bắc và các địa phương khác; xây dựng kế hoạch, phương án chuyển đổi mặt hàng, đáp ứng tiến độ, lộ trình thực hiện để đảm bảo từ ngày 1/1/2018 chỉ sản xuất, kinh doanh xăng E5 RON 92 và xăng khoáng RON 95.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,990 ▲30K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,980 ▲30K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,010 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,080 ▲30K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,080 ▲30K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,080 ▲30K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 12:00