Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kết quả nổi bật của ngành tài chính năm 2015

07:00 | 05/02/2016

358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết thúc năm 2015, dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng ngành tài chính vẫn đạt nhiều kết quả quan trọng.
ket qua noi bat cua nganh tai chinh nam 2015
Doanh nghiệp làm thủ tục thuế ở Cục thuế Hà Nội.

Thu ngân sách nhà nước đạt 105% kế hoạch năm

Năm 2015, trước những diễn biến bất lợi của giá dầu thô thế giới, rất nhiều ý kiến lo ngại chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước năm 2015 sẽ khó đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, trên cơ sở theo dõi, đánh giá những khó khăn, thách thức từ xu hướng giá dầu, ngay từ đầu năm Bộ Tài chính đã chủ động phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công thương đánh giá, dự báo tình hình và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các kịch bản điều hành ngân sách nhà nước ứng với từng mức biến động giá dầu (40-50-60 USD/thùng).

Đồng thời, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước năm 2015. Trong đó xác định trong điều kiện thuận lợi do mặt bằng giá dầu thấp, cần thúc đẩy phát triển sản xuất-kinh doanh, phấn đấu tăng thu nội địa để bù đắp số giảm thu do giá dầu giảm... Và thực tế, công tác điều hành ngân sách nhà nước năm 2015 đã diễn ra trong phạm vu kịch bản đã được dự tính, giá dầu bình quân cả năm đạt khoảng 55-56 USD/thùng.

Số liệu thống kê của Bộ Tài chính cho thấy, tính đến ngày 28-12-2015, thu cân đối ngân sách nhà nước đạt xấp xỉ 957 ngàn tỉ đồng đồng, đạt 105% dự toán, bằng 103,1% số ước thu cả năm đã báo cáo Quốc hội. Trong đó, thu nội địa đạt 110,9% dự toán, bằng 103,1% số báo cáo Quốc hội; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 98,2% dự toán và số báo cáo Quốc hội. Và đặc biệt, thu dầu thô đạt 73,1% dự toán, bằng 111,4% số báo cáo Quốc hội...

Số giờ nộp thuế còn 117 giờ

Việt Nam đã và đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế toàn cầu với một loạt các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương được ký kết. Quá trình hội nhập không chỉ mở ra cơ hội mở rộng, phát triển thị trường cho nền kinh tế, doanh nghiệp trong nước mà còn đạt ra không ít thách thức. Đó là vấn đề cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế... Và để cụ thể hoá mục tiêu này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, ngân cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015-2016.

Trên tinh thần Nghị quyết 19, năm 2015, Bộ Tài chính tiếp tục triển khai quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người nộp thuế. Trong năm 2015 đã giảm thêm 50 giờ nộp thuế và tính chung đến hết năm 2015 số giờ nộp thuế giảm còn 117 giờ (vượt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 19/NQ-CP là 121,5 giờ).

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đã rà soát, chuẩn hoá 70 quy trình, quy chế và cắt giảm 63 thủ tục, đơn giản hóa 50 thủ tục về thuế nội địa; ban hành mới 23 thủ tục, thay thế 128 thủ tục, bãi bỏ 84 thủ tục, đề xuất phương án đơn giản hóa 11 thủ tục trong lĩnh vực hải quan. Mở rộng áp dụng nộp thuế điện tử trên phạm vi cả nước. Tính đến 30-10-2015, đã thực hiện khai thuế qua mạng đối với 98,95% số doanh nghiệp đang thuộc diện quản lý thuế nội địa; triển khai hải quan điện tử tại 100% cục và chi cục hải quan địa phương. Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) và kết nối kỹ thuật cơ chế một cửa ASEAN (ASW) đã chính thực hiện từ tháng 9-2015.

ket qua noi bat cua nganh tai chinh nam 2015
Ảnh minh họa.

Cổ phần hoá 422 doanh nghiệp nhà nước

Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước được Đảng, Chính phủ xác định là 1 trong 3 trụ cột chính của tái cấu trúc nền kinh tế. Với vai trò là cơ quan chủ trì thực hiện chủ trương này, trong năm 2015, Bộ Tài chính đã tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách về cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước như đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg về việc bán cổ phần theo lô, để thu hút các nhà đầu tư, góp phần đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.

Đồng thời, Bộ Tài chính cũng đã tích cực phối hợp, đôn đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước khẩn trương triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Và tính đến hết tháng 11-2015, cả nước đã cổ phần hóa được 173 doanh nghiệp, lũy kế giai đoạn 2011-2015 đã cổ phần hóa được 422 doanh nghiệp; đã thoái vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm (chứng khoán; ngân hàng, tài chính; bảo hiểm; bất động sản và quỹ đầu tư) là 4.975 tỉ đồng.

Huy động 436 ngàn tỉ đồng

Năm 2015, ngành Tài chính được Chính phủ giao huy động 436 ngàn tỉ đồng, tăng 36 ngàn tỉ đồng và đây được xem là nhiệm vụ đầy khó khăn thách thức đặc biệt trong bối cảnh tỉ giá ngoại tệ tăng; các tổ chức tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm đang trong quá trình tái cơ cấu. Trong khi đó, theo Nghị quyết của Quốc hội, việc huy động vốn qua kênh trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện với kỳ hạn 5 năm trong phần lớn thời gian của năm 2015 và đây cũng là thách thức lớn đối với ngành Tài chính bởi thị trường trái phiếu trong nước quy mô còn nhỏ, chưa phát triển.

Tuy nhiên, trên cơ sở kế hoạch vay, trả nợ năm 2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính đã chủ động tích cực triển khai các giải pháp huy động vốn (đa dạng hóa các loại trái phiếu, cải tiến phương thức phát hành), đồng thời báo cáo Chính phủ trình Quốc hội cho phép đa dạng hóa kỳ hạn trái phiếu nhằm tăng khả năng huy động vốn và giảm lãi suất phát hành. Và sau khi được Quốc hội chấp thuận, Bộ Tài chính đã phát hành thêm trái phiếu kỳ hạn 3 năm. Nhờ đó, đã hoàn thành nhiệm vụ phát hành trái phiếu Chính phủ được giao, đảm bảo nguồn đáp ứng các nhiện vụ chi ngân sách nhà nước và đầu tư các dự án nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

Nợ công khoảng 61,3% GDP

Trong năm 2015, để tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14/2/2015 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công; trình Quốc hội phê duyệt phát hành tối đa 3 tỉ USD trái phiếu quốc tế trong 2 năm 2015-2016 để cơ cấu lại nợ trong nước của Chính phủ. Đồng thời, Bộ Tài chính theo dõi diễn biến thị trường, thực hiện phát hành tại thời điểm thích hợp, đảm bảo lợi ích quốc gia.

Trong quá trình điều hành, đã đảm bảo chi trả nợ đầy đủ, đúng hạn (cả gốc và lãi) trong phạm vi dự toán. Thường xuyên theo dõi đánh giá mức an toàn nợ công, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Chủ động triển khai nhiều giải pháp nhằm từng bước cơ cấu lại nợ công theo hướng bền vững, đảm bảo khả năng trả nợ, tăng phát hành trái phiếu chính phủ kỳ hạn dài (kỳ hạn bình quân tăng từ 4,8 năm trong năm 2014 lên 7,12 năm trong năm 2015); giảm lãi suất trái phiếu phát hành (giảm khoảng 0,47% so năm 2014); Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đối với nợ của chính quyền địa phương.

Theo dự kiến, dư nợ công đến hết năm 2015 khoảng 61,3%GDP; nợ Chính phủ khoảng 48,9%GDP, nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 41,5%GDP. Và đây là mức đảm bảo các chỉ tiêu nợ trong giới hạn cho phép, không tác động lớn đến kinh tế vĩ mô.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 01:00