Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kết nối Startup Việt trong và ngoài nước

15:00 | 26/06/2018

272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong hai ngày 26 và 27/6, Bộ Ngoại giao và UBND TP HCM phối hợp tổ chức Diễn đàn “Kết nối Startup Việt trong và ngoài nước”.  

Diễn đàn thu hút sự tham dự của khoảng 400 đại biểu trong và ngoài nước, là dịp để các Startup Việt, các đầu tư, viện nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách chia sẻ kinh nghiệm, tư vấn, định hướng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam; kết nối các Startup Việt trong và ngoài nước với nhau và với các doanh nghiệp lớn, các nhà đầu tư tiềm năng, các quỹ đầu tư... qua đó hỗ trợ cho sự phát triển của các Startup Việt.

ket noi startup viet trong va ngoai nuoc
Diễn đàn “Kết nối Startup Việt trong và ngoài nước”

Phát biểu tại diễn đàn, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Thiện Nhân cho rằng, TP HCM và Việt Nam có thể trở thành nơi khởi nghiệp sáng tạo thành công, nhưng cần phải có sự hỗ trợ, phải hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo,… trong đó, kết nối Startup trong và ngoài nước đóng vai trò quan trọng. Một trong những điểm yếu của Startup ở TP HCM cũng như trong cả nước là vai trò của khoa học công nghệ, sự kết nối của giới khoa học và doanh nghiệp còn hạn chế. Do đó, cần phải đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học công nghệ, đưa sản phẩm của khoa học đến với doanh nghiệp; làm cho doanh nghiệp có thói quen đặt hàng các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, thúc đẩy giới khoa học đào tạo và giới doanh nghiệp tìm đến và kết nối với nhau. Ngoài ra, ngay từ khi thành lập, doanh nghiệp cần có sự kết hợp giữa công nghệ và kinh doanh để có thể đạt được thành công.

Tại diễn đàn, các diễn giả là những chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực khởi nghiệp đến từ Việt Nam, Mỹ, Canada, Israel đã trình bày nhiều vấn đề liên quan đến Startup, chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động khởi nghiệp, đưa ra định hướng chính về xu hướng công nghiệp chủ đạo hiện tại và tương lai, những mô hình khởi nghiệp phù hợp với các nước phát triển như Việt Nam.

ket noi startup viet trong va ngoai nuoc
Diễn giả trình bày các vấn đề liên quan đến Startup tại diễn đàn

Ngoài ra, diễn đàn còn tổ chức 3 phiên tọa đàm chuyên sâu. Thứ nhất là tọa đàm về “Giai đoạn đầu của khởi nghiệp” với việc tư vấn lựa chọn, hoàn thiện ý tưởng khởi nghiệp, nghiên cứu thị trường, quản trị vốn ban đầu, hình thành và cải thiện sản phẩm…; thứ hai là “Phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp” chia sẻ cách phát triển mạng lưới phân phối, tăng doanh thu, quản trị dòng tiền và nâng cao năng lực cạnh tranh; thứ ba là phiên tọa đàm “Đưa Startup Việt ra thế giới”, chia sẻ kinh nghiệm gọi vốn và phát triển sản phẩm ở nước ngoài, cách thức tham gia vào các chương trình, vườn ươm khởi nghiệp ở nước ngoài, xây dựng mạng lưới kết nối, hợp tác với các đối tác nước ngoài, mở rộng thị trường, định hướng phát triển dài hạn.

Trong chương trình ngày 27/6, các Startup Việt sẽ trình bày ý tưởng khởi nghiệp, sau đó chuyên gia sẽ trực tiếp góp ý, tư vấn về định hướng phát triển sản phẩm, gọi vốn đầu tư… cho các Startup.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 04:00