Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hy Lạp: kéo dài thời gian đóng cửa ngân hàng

19:00 | 07/07/2015

613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thông báo của Ngân hàng trung ương Hy Lạp, từ hôm nay (7/7), hệ thống ngân hàng thương mại sẽ hoạt động trở lại sau 1 tuần tạm đóng cửa để ngăn chặn dòng tiền đang tháo chạy một cách… điên rồ.

Tuy nhiên, trong một công bố rộng rãi mới nhất, tình trạng “nghỉ ngơi” tiếp tục đơn vị quản lý “hầu bao” quốc gia Nam Âu được duy trì thêm 48 giờ đồng hồ nữa, bất chấp tình trạng phức tạp đang leo thang mạnh mẽ khắp nơi.

Còn nhớ cách đây đúng 1 tuần (30/6), biện pháp khẩn cấp này được ban bố ngay trước khi thị trường tài chính ngân hàng mở cửa tuần mới. Đã vài tháng nay Hy Lạp đang trượt dốc không phanh xuống đáy khủng hoảng do nguy cơ vỡ nợ và phải rời khu vực đồng tiền chung châu Âu.

Hy Lạp: kéo dài thời gian đóng cửa ngân hàng
Người về hưu xếp hàng bên ngoài một chi nhánh Ngân hàng Quốc gia hôm 2/7 ở Athens. (Ảnh: Getty Images)

Quyết định đóng cửa được hiểu như biện pháp bảo vệ dòng vốn, thường áp dụng khi hệ thống ngân hàng rơi vào tình cảnh cực kỳ nguy cấp. Quan chức Hy Lạp cho biết các ngân hàng sẽ đóng cửa tới 6/7. Trong thời gian này, mỗi người dân chỉ được phép rút tối đa 60 euro (tương đương 67 USD) mỗi ngày.

Chuyển khoản ngân hàng hoặc thanh toán giao dịch tại nước ngoài của các khách hàng Hy Lạp cũng sẽ bị cấm. Riêng du khách là những người không chịu ảnh hưởng bởi quyết định kiểm soát vốn này, họ vẫn được rút tiền và chi tiêu bằng thẻ tín dụng như bình thường.

Theo CNN, hệ thống ngân hàng Hy Lạp đã bị rút hàng tỷ euro trong nhiều tháng qua, và tiếp tục bị rút nhiều hơn khi cuộc khủng hoảng nợ trở nên tồi tệ. Những ngày cuối tuần qua, hàng dài người xếp hàng trước ATM ở thủ đô Athens với hy vọng rút được tiền trước khi quyết định đóng cửa ngân hàng có hiệu lực.

Cánh cửa lại mở cho Hy Lạp?

Cánh cửa lại mở cho Hy Lạp?

Cả thế giới như được trút đi một gánh nặng và tiếp tục theo dõi trong sự hoang mang về tình hình Hy Lạp khi lãnh đạo hai nước Đức, Pháp và cả Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đều đang nỗ lực chừa lại một cánh cửa, chừa lại một hi vọng cho Athens sau cuộc bỏ phiếu trưng cầu dân ý với những lá phiếu “Không” đầy bất ngờ.

Châu Á sẽ bị vạ lây từ Hy Lạp?

Châu Á sẽ bị vạ lây từ Hy Lạp?

Cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp đang tác động xấu tới các thị trường tài chính trên toàn thế giới. Những quốc gia nào ở châu Á dễ bị ảnh hưởng nhất?

Dẫu vậy, biện pháp kiểm soát vốn của Hy Lạp không được IMF đánh giá cao. Theo cơ quan này, chỉ những nước có nền kinh tế mạnh cùng hệ thống tài chính vững mới thành công trong việc hạn chế dòng vốn rút ra.

Trong một diễn biến đáng chú ý khác, rạng sáng hôm nay giờ Việt Nam, Văn phong Tổng thống Hy Lạp tiết lộ chuyên gia kinh tế Euclid Tsakalotos đã được bổ nhiệm làm tân Bộ trưởng Tài chính.

Ông Tsakolotos chính là nhà đàm phán cấp cao của Hy Lạp tại cuộc đàm phán với Liên minh châu Âu (EU) - Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

Song Lê

theo Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 20:00