Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán

06:37 | 04/10/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tâm lý hoảng loạn bán tháo tạo nên hiệu ứng "hòn tuyết lăn" trên thị trường, gần 200 mã giảm kịch sàn. Thiệt hại với nhà đầu tư "gồng lỗ" cổ phiếu suốt thời gian dài vừa qua quả thực khó đo đếm nổi.

Một phiên giao dịch khó có thể tệ hơn với cộng đồng nhà đầu tư khi VN-Index lao dốc một mạch mất 45,67 điểm tương ứng 4,03% trong phiên hôm nay. Chỉ số đại diện sàn HoSE hiện chỉ còn 1.086,44 điểm. HNX-Index giảm 12,09 điểm tương ứng 4,83% còn 238,17 điểm và UPCoM-Index giảm 2,34 điểm tương ứng 2,75% còn 82,63 điểm. Toàn thị trường có đến 796 mã giảm giá, 194 mã giảm sàn trong khi chiều ngược lại có 174 mã tăng, 23 mã tăng trần.

Một trong những nguyên nhân chính khiến thị trường lao dốc nhanh chóng đến từ hoạt động bán mạnh tại cổ phiếu VN30. Chỉ số này đánh mất tới hơn 50 điểm trong phiên, tương ứng 4,34% còn 1.102 điểm.

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán - 1
Nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn giảm sàn và giảm sâu (Ảnh chụp màn hình).

Rổ VN30 có 29 mã giảm giá, song bất ngờ lớn nhất đến từ VIC khi "ông lớn" này vẫn giữ được sắc xanh, tăng 0,9% lên 55.500 đồng. Có 11 mã cổ phiếu thuộc VN30 giảm sàn - tình huống này cho thấy đà bán tháo cực mạnh và tâm lý bất ổn đến mức hoảng loạn của nhà đầu tư. KDH, BID, BVH, CTG, GVR, MWG, POW, TCB, HPG, SSI, STB giảm sàn, nhiều mã trắng bên mua.

Bên cạnh đó, nhiều mã trong VN30 cũng giảm sâu: VRE giảm 6,8%; MBB giảm 6,5%; VPB giảm 5,6%; MSN giảm 5,1%; TPB giảm 4,6%... Khối ngoại bán ròng tại hầu hết mã này càng khiến tình hình trở nên rối loạn.

Cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán tưởng chứng đã ở vùng giá không thể giảm thêm nhưng đến phiên hôm nay vẫn tiếp tục giảm mạnh, nhiều mã giảm sàn. BSI, CTS, VCI, APG, FTS, HCM, VND, SSI đều giảm kịch biên độ, không thể thoát được xu hướng bán tháo.

Cổ phiếu bất động sản đồng loạt khoác màu xanh da trời trên bảng điện tử với hàng loạt mã trắng bên mua như KBC, NLG, ITA, HDG, DXG, DIG, AGG, KDH, CKG… Cổ phiếu xây dựng và vật liệu xây dựng vốn được cho là hưởng lợi từ hoạt động thúc đẩy đầu tư công cuối năm trong những phiên vừa qua đã bị bán tháo mạnh, phiên hôm nay vẫn chưa ngừng rơi: CII, HHV, FCN, CTR, CTD, HT1, VCG, CTI giảm sàn.

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán - 2
Nhiều cổ phiếu bất động sản trắng bên mua (Ảnh chụp màn hình).

Có thể thấy, hiệu ứng "hòn tuyết lăn" trên thị trường chứng khoán không thể xem thường. Nếu các phiên trước vẫn còn những nhóm ngành hoặc cổ phiếu riêng lẻ chống lại được xu thế nhưng đến phiên hôm nay, vòng xoáy bán tháo đã cuốn phăng mọi kỳ vọng. Thiệt hại với nhà đầu tư "gồng lỗ" cổ phiếu suốt thời gian dài vừa qua quả thực khó đo đếm nổi.

Trên các diễn đàn về đầu tư tràn ngập sự oán thán của nhà đầu tư khi tình trạng thua lỗ đã ngoài tầm kiểm soát. Một số "cháy" tài khoản vì sử dụng đòn bẩy tài chính (margin) với tỉ lệ cao nhằm gỡ gạc; ngay cả những nhà đầu tư không vay nợ nhưng với tốc độ lao dốc không phanh của cổ phiếu và không có nổi một nhịp hồi phục để cơ cấu danh mục, tỉ lệ thua lỗ trên giá trị danh mục đầu tư lên tới 40-50% là không hiếm.

Có những nhà đầu tư cho biết họ đã chấp nhận chịu đau để cắt lỗ vì không thể đoán biết thị trường bao giờ sẽ ngừng rơi, trong số đó có người tuyên bố sẽ từ bỏ chứng khoán. Trong sự hoảng loạn, có những câu hỏi đặt ra về lý do lao dốc của thị trường: Vì tin đồn Credit Suisse nguy cơ phá sản khiến nỗi lo về cuộc khủng hoảng năm 2008 quay trở lại? Vì sức ép tăng lãi suất và lạm phát?

Tuy nhiên, có một yếu tố rất rõ ràng không ủng hộ người cầm cổ phiếu trong giai đoạn thị trường giá xuống đó là dòng tiền yếu. Trong phiên hôm nay, ngay cả khi hầu hết cổ phiếu đã rơi vào tình trạng quá bán thì tổng giá trị giao dịch trên HoSE cũng chỉ đạt 11.525,46 tỷ đồng; trên HNX là 1.066,13 tỷ đồng và trên UPCoM là 410,99 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Kênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăngKênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăng
Chứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 thángChứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 tháng
Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?
Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?
VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,300 ▼800K 81,500 ▼900K
Nguyên liệu 999 - HN 80,200 ▼800K 81,400 ▼900K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,940 ▼80K 8,260 ▼50K
Trang sức 99.9 7,930 ▼80K 8,250 ▼50K
NL 99.99 7,980 ▼105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,930 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,030 ▼80K 8,270 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,039.46 16,201.47 16,721.27
CAD 17,659.23 17,837.61 18,409.90
CHF 27,896.01 28,177.78 29,081.83
CNY 3,421.12 3,455.67 3,566.54
DKK - 3,525.22 3,660.22
EUR 26,099.02 26,362.65 27,530.13
GBP 31,379.61 31,696.58 32,713.51
HKD 3,176.52 3,208.61 3,311.55
INR - 299.59 311.57
JPY 157.08 158.67 166.22
KRW 15.59 17.33 18.80
KWD - 82,188.56 85,474.55
MYR - 5,615.29 5,737.77
NOK - 2,232.09 2,326.86
RUB - 245.02 271.24
SAR - 6,730.74 6,978.15
SEK - 2,262.87 2,358.95
SGD 18,407.58 18,593.52 19,190.06
THB 641.36 712.62 739.91
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25504
AUD 16104 16204 16767
CAD 17769 17869 18420
CHF 28213 28243 29036
CNY 0 3469.8 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26320 26420 27293
GBP 31703 31753 32856
HKD 0 3240 0
JPY 159.73 160.23 166.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14699 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18484 18614 19336
THB 0 669.5 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 11:00