Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng

21:24 | 26/10/2022

5,986 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/10/2022, Bảo hiểm PVI đã tổ chức thành công Hội nghị Sơ kết 9 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2022. Hội nghị do ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV và ông Phạm Anh Đức, Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI, chủ trì.
Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Toàn cảnh hội nghị

Kết thúc 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI đạt tổng doanh thu 9.560 tỷ đồng, hoàn thành 118,6% kế hoạch 9 tháng và 90% kế hoạch năm 2022, tăng trưởng 26% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng bảo hiểm gốc, doanh thu tăng trưởng 20,8% so với 9 tháng đầu năm 2021. Lợi nhuận trước thuế của Bảo hiểm PVI đạt 436,2 tỷ đồng, hoàn thành 117,6% kế hoạch 9 tháng, 70,6% kế hoạch năm. Với những kết quả này, sau 3 quý năm 2022, Bảo hiểm PVI vững vàng vị trí số 1 thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Ông Nguyễn Xuân Hòa, Phó Chủ tịch thường trực HĐQT, Tổng giám đốc PVI Holdings phát biểu chỉ đạo hội nghị

Triển khai nhanh chóng, sâu rộng các thỏa thuận hợp tác lớn

Một trong những điểm nhấn của Bảo hiểm PVI trong quý 3 năm 2022 là cụ thể hóa thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân Việt Nam và BHXH Việt Nam. Đến nay Bảo hiểm PVI đã mở rộng điểm thu hộ phí BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tại 45 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Theo thỏa thuận giữa BHXH Việt Nam và Bảo hiểm PVI cho 6 tháng cuối năm 2022, Bảo hiểm PVI sẽ triển khai điểm thu hộ tại 46 tỉnh, thành phố nhưng chỉ trong 3 tháng, Bảo hiểm PVI gần như đã hoàn thành kế hoạch này.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV Bảo hiểm PVI
Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Ông Phạm Anh Đức, Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI

Tính đến thời điểm này, Bảo hiểm PVI đã phát triển mới được hơn 150.000 cá nhân, hộ gia đình tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. Kế hoạch từ nay đến cuối năm 2022, Bảo hiểm PVI sẽ cơ bản có hệ thống các điểm thu hộ tại các xã, phường, thị trấn của 46 tỉnh thành phố. Đây là nỗ lực rất lớn của Bảo hiểm PVI để phát triển hệ thống điểm thu hộ, đảm bảo phạm vi “rộng” và “sâu” tới từng khu dân cư.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Khen thưởng các Ban, Đơn vị có thành tích xuất sắc 9 tháng đầu năm

Hội Nông dân Việt Nam cũng đã tạo điều kiện để Bảo hiểm PVI tham gia vào ban/ tổ chỉ đạo của Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện, xã theo đúng tinh thần Quy chế 04/QCPH-HND-BHXH đã được ký kết giữa Hội Nông dân Việt Nam và BHXH Việt Nam để triển khai chính sách BHXH, BHYT, an sinh xã hội thông qua hệ thống của Bảo hiểm PVI. Hội viên Hội Nông dân Việt Nam vừa là khách hàng của Bảo hiểm PVI với các sản phẩm có nhiều ưu đãi vừa tham gia bán sản phẩm bảo hiểm của Bảo hiểm PVI tới người dân. Đây là hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho các bên, nâng cao thương hiệu Bảo hiểm PVI trên toàn quốc.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Bảo hiểm PVI hỗ trợ CBNV Bảo hiểm PVI Đà Nẵng sau trận lụt lịch sử tại Đà Nẵng vừa qua

Tự hào đóng góp lợi nhuận cho đất nước

Bảo hiểm PVI tự hào lần thứ 2 là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ duy nhất được tôn vinh trong trong Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2022, theo công bố mới đây của Vietnam Report. Đây là kết quả dựa trên nghiên cứu và đánh giá độc lập của Vietnam Report, ghi nhận những đại diện có hoạt động kinh doanh tốt và tiềm năng tăng trưởng cao, không ngừng tìm tòi, sáng tạo và linh biến trong kinh doanh, có trách nhiệm xã hội và trách nhiệm cộng đồng, từ đó góp phần không nhỏ vào sự phát triển và phồn vinh của nền kinh tế nước nhà.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Bảo hiểm PVI được tôn vinh trong trong Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2022

Trong 3 tháng cuối năm 2022, Bảo hiểm PVI sẽ tiếp tục tập trung áp dụng các biện pháp linh hoạt, hiệu quả để phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm; đẩy mạnh phát triển kênh thương mại điện tử; tái tục các hợp đồng tái bảo hiểm đảm bảo an toàn, hiệu quả…

Ngoài ra, cũng trong khuôn khổ chương trình, Hội nghị đã khen thưởng các Đơn vị thành viên và các Ban Tổng công ty có những thành tích xuất sắc trong quản lý và kinh doanh 9 tháng đầu năm 2022.

Khánh Đăng

Bảo hiểm PVI lần thứ 2 liên tiếp được vinh danh Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt NamBảo hiểm PVI lần thứ 2 liên tiếp được vinh danh Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam
Bảo hiểm PVI: Vững vàng vị trí số 1Bảo hiểm PVI: Vững vàng vị trí số 1
Bảo hiểm PVI tự tin về đíchBảo hiểm PVI tự tin về đích
Bảo hiểm PVI đồng hành cùng nông dân Việt NamBảo hiểm PVI đồng hành cùng nông dân Việt Nam
Bảo hiểm PVI hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh quý I/2022Bảo hiểm PVI hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh quý I/2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 13:00