Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy:

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ

13:52 | 25/12/2020

6,063 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giai đoạn 2020-2050, hệ thống năng lượng Việt Nam sẽ trải qua một quá trình chuyển đổi sâu sắc từ phần lớn dựa vào nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo. Để quá trình chuyển đổi này được thành công, các bộ ngành liên quan cần hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án khai thác khí tự nhiên, xây dựng cơ chế hỗ trợ các dự án điện gió ngoài khơi, sản xuất khí hydro…

Theo định hướng Chiến lược phát triển năng lượng tái quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trọng tâm chuyển đổi năng lượng sẽ tập trung vào điện sạch là nguồn năng lượng chính, kết hợp với công nghệ số giúp tận dụng tối đa lượng điện về năng lượng tác tạo, chi phí thấp. Gia tăng nhanh việc sử dụng điện và sản xuất điện từ năng lượng tái tạo (NLTT) bằng cách phối hợp triển khai và sử dụng chúng trong các lĩnh vực quan trọng như điện lực, giao thông, công nghiệp và các tòa nhà cao tầng.

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ
Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vi phát biểu tại diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững.

Trong định hướng phát triển năng lượng Việt Nam cũng nêu rõ việc chuyển đổi hệ thống năng lượng có tỷ trọng NLTT cao sẽ đi kèm với một số thách thức lớn như tỷ lệ năng lượng tái tạo biến đổi - VRE (gió, mặt trời) cao sẽ làm tăng yêu cầu với hệ thống truyền tải, phân phối để cân bằng cung - cầu, cần thực hiện các giải pháp bảo đảm vận hành linh hoạt, đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn cho hệ thống năng lượng quốc gia. Mặt khác, cần phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới để tăng nguồn cung năng lượng sơ cấp, tăng tính ổn định của các nguồn năng lượng.

Để quản lý hiệu quả VRE quy mô lớn, tính linh hoạt phải thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của hệ thống năng lượng, từ phát điện, truyền tải, phân phối đến lưu trữ. Kinh nghiệm từ các quốc gia khác cho thấy trong những năm đầu chuyển đổi năng lượng, chủ yếu là năng lượng sinh khối cấp nhiệt, tỷ lệ lên đến 95% (2015) và sẽ giảm dần xuống còn 60% (2025).

Trong đó, cơ cấu sinh khối sử dụng cho sản xuất điện và cấu trúc tăng nhiên liệu sinh học được sử dụng vào năm 2030 là: Cung cấp điện 37%, cho nhiệt 43% và nhiên liệu sinh học vào khoảng 20%. Đến năm 2050 tỷ lệ sẽ là: Điện 37%, nhiệt 29% và nhiên liệu sinh học 34%. Ví dụ cụ thể như CHLB Đức, VRE phát triển nhanh chóng, vào năm 2019 đã sản xuất tới 172,5 tỷ kWh điện thương phẩm, chiếm tới 28,3% sản lượng điện của hệ thống. Để đảm bảo tính an toàn hệ thống năng lượng quốc gia, CHLB Đức đã điều chỉnh Grid code cho phép tích hợp nhiều hơn NLTT trong khi vẫn duy trì độ tin cậy của lưới điện. Đồng thời tăng cường liên kế giữa các khu vực để làm giảm yêu cầu dự trữ năng lượng, xây dựng các tuyến đường dây truyền tải, cải tạo chất lượng các tuyến dây chính…

pvep-ve-dich-som-ke-hoach-san-luong-khai-thac-truoc-12-ngay
Giàn khai thác tại mỏ Sư Tử Trắng thuộc Lô 15-1.

Hiện nay, trên thế giới có 3 xu hướng đổi mới kết hợp tăng cường tính linh hoạt của hệ thống năng lượng. Thứ nhất là điện khí hóa các ngành sử dụng đầu cuối, tăng cường sử dụng điện từ NLTT trong các lĩnh vực như vận tải, tòa nhà và công nghiệp. Tiếp đến là phân cấp hệ thống điện với sự xuất hiện các nguồn năng lượng phân tán (DER) kết nối với người sử dụng điện như điện mặt trời mái nhà, điện gió nhỏ, hệ thống lưu trữ điện gia đình, bơm nhiệt và điện chiếu sáng… Cuối cùng là xu hướng số hóa ngành điện cho phép quản lý một lượng lớn dữ liệu và tối ưu hóa các hệ thống với nhiều nguồn điện công suất nhỏ.

Các giải pháp nâng cao tính linh hoạt của hệ thống năm lượng gồm 4 nhóm giải pháp gồm: Giải pháp cho nhà cung cấp; Giải pháp cho truyền tải; Giải pháp cho hộ sử dụng năng lượng; Giải pháp lưu trữ toàn hệ thống. Đáng chú ý là giải pháp phía cầu (hộ sử dụng năng lượng) cần tập hợp các nguồn năng lượng phân phối cho các đơn vị dịch vụ lưới khác nhau, cần có hệ thống quản lý cầu. Nếu hộ sử dụng điện có lưới điện nhỏ cũng cần phải kết nối cung cấp dịch vụ cho lưới điện chính. Đặc biệt cần có giải pháp hệ thống hóa, tối ưu hóa vận hành hệ thống phân phối với các nguồn năng lượng phân tán.

Tại Diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững, Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy đã đưa ra một loạt kiến nghị về các giải pháp đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục trong điều kiện hệ thống điện có tỷ trọng nguồn NLTT biến đổi lớn. Trong đó, đang lưu ý như đề xuất thử nghiệm các nhà máy nhiệt điện than trong nước ứng dụng và chuyển đổi nguyên liệu từ than sang sinh khối và lập kho than dự trữ quốc gia, mở hướng đầu tư khai thác than tại nước ngoài. Đặc biệt là kiến nghị các ban ngành liên quan hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đẩy nhanh tiến độ các dự án đưa khí từ Lô B, mỏ Cá Voi Xanh vào khai thác, vận hành.

Tùng Dương

Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới
Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa
Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không? Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,665 ▲20K 7,850 ▲30K
Trang sức 99.9 7,655 ▲20K 7,840 ▲30K
NL 99.99 7,670 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,670 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,770 ▲20K 7,890 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,770 ▲20K 7,890 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,770 ▲20K 7,890 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,113.35 16,276.11 16,799.14
CAD 17,658.17 17,836.54 18,409.71
CHF 28,199.03 28,483.87 29,399.20
CNY 3,382.46 3,416.63 3,526.95
DKK - 3,583.69 3,721.11
EUR 26,545.83 26,813.97 28,002.84
GBP 31,472.28 31,790.18 32,811.76
HKD 3,071.05 3,102.07 3,201.75
INR - 292.04 303.74
JPY 168.73 170.43 178.59
KRW 15.95 17.73 19.33
KWD - 80,311.20 83,526.30
MYR - 5,628.90 5,751.96
NOK - 2,250.40 2,346.07
RUB - 262.24 290.31
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,346.16 2,445.90
SGD 18,431.23 18,617.41 19,215.68
THB 651.07 723.41 751.15
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24330 24330 24700
AUD 16265 16315 16825
CAD 17836 17886 18345
CHF 28560 28610 29164
CNY 0 3402.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26873 26923 27625
GBP 31914 31964 32634
HKD 0 3185 0
JPY 171.35 171.85 177.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14946 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18679 19239
THB 0 693.7 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 09:00