Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Góc khuất PCI: Hà Nội chậm... tiến

10:55 | 01/05/2015

798 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi Lào Cai tăng được 14 bậc, vươn lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2014 (PCI 2014) thì Hà Nội chỉ cải thiện được 7 bậc, từ vị trí thứ 33 xuống vị trí thứ 26.

>>> Góc khuất PCI: Ám ảnh chi phí không chính thức

>>>  Góc khuất PCI: Thiếu lao động có tay nghề cao

>>>  Góc khuất PCI: TPP gần mà xa

Tham nhũng ở Hà Nội có tần suất cao hơn đáng kể so với các địa phương.

Theo PCI 2014, một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có chi phí gia nhập thị trường thấp; tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; chi phí không chính thức thấp; thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; môi trường cạnh tranh bình đẳng; lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; chính sách đào tạo lao động tốt; và thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả.

Dựa trên những tiêu chí này, năm 2014, PCI đã ghi nhận những đánh giá hết sức lạc quan của cộng đồng doanh nghiệp về công tác điều hành, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cấp tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực gia nhập thị trường, tính minh bạch, chi phí thời gian, đào tạo lao động và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, PCI cũng ghi nhận tính năng động, chi phí không chính thức, tiếp cận đất đai hiện vẫn đang là trở ngại lớn.

Đáng chú ý, PCI 2014 tiếp tục ghi nhận những nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh của Đà Nẵng, Đồng Tháp và đặc biệt là Lào Cai. Năm 2014, Lào Cai đã trở lại ấn tượng, cải thiện 14 bậc, lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng PCI 2014. Kết quả này có được theo kết quả tổng hợp của PCI 2014 là do Lào Cai đã tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định có liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh bảo đảm sự thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, duy trì các buổi gặp gỡ, trao đổi với cộng đồng doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên các lĩnh vực liên quan như thuế, hải quan, ngân hàng, tài nguyên và môi trường. Lào Cai cũng là tỉnh có sáng kiến đột phá khi xây dựng Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố (DCI). Lào Cai coi việc thực hiện Chỉ số DCI là kênh quan trọng để tiếp thu những ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế về chất lượng điều hành của chính quyền các huyện, thành phố.

PCI 2014 cũng ghi nhận nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại nhiều tỉnh thành thì tại Hà Nội, PCI 2014 đã chỉ ra rất nhiều vấn đề trong việc cải thiện các chỉ số nhằm đánh giá mức độ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thậm chí, nếu xét trên tiêu chí gia nhập thị trường hay tăng cường khả năng tiếp cận đất đai, Hà Nội được đánh giá là địa phương ít năng động nhất trong việc giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp FDI, có lẽ là do việc gần gũi với chính quyền Trung ương nên khó đưa ra được những giải pháp độc lập. Nhận định này được thể hiện qua kết quả, chỉ có 30% số doanh nghiệp được khảo sát cho rằng, họ mất 1 tháng để hoàn tất các thủ tục gia nhập thị trường Hà Nội. Trong khi đó, con số này ở Đà Nẵng - địa phương dẫn đầu PCI 2014 là 70%. Điều này cho thấy, thách thức đặt ra cho Hà Nội là rất lớn trong việc cải cách các thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.

Còn xét trên tiêu chi chi phí không chính thức, qua khảo sát, PCI 2014 đưa nhận định, chi phí không chính thức tại Hà Nội có mức thấp. Tuy nhiên, Hà Nội lại là địa phương có tần suất tham nhũng trong quá trình đấu thầu các hợp đồng với cơ quan nhà nước cao hơn đáng kể so với mặt bằng chung cả nước.

Một tiêu chí khác, theo PCI 2014 cho thấy Hà Nội chậm... tiến là các thủ tục cấp giấy phép lao động. Mặc dù tiêu chí này đã được quy định rất rõ là phải hoàn tất trong thời hạn 15 ngày nhưng ở Hà Nội, việc cấp giấy phép lao động lại mất tới 30 ngày.

Nói về sự chậm... tiến của Hà Nội, GS.TS Edmund Malesky - Trưởng nhóm nghiên cứu PCI cho rằng: “Tình hình Hà Nội có những điểm đặc thù, khó khăn hơn các tỉnh, thành khác. Bởi đây là nơi đặt các cơ quan hành chính Trung ương, diện tích hành chính lại rộng, do sáp nhập với tỉnh Hà Tây (cũ) và gồm một phần tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc… nên chính quyền địa phương gặp khá nhiều khó khăn trong việc quản lý, cũng như đưa ra được những giải pháp độc lập hoàn toàn”.

Về câu chuyện chi phí không chính thức, phí “bôi trơn” thì GS. Malesky thừa nhận, Hà Nội đang là địa phương chậm cải thiện nhất do liên quan tới sự gia tăng chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả.

Bài 5: Góc khuất PCI: Doanh nghiệp hoảng vì quy định

Thanh Ngọc

(Năng lượng Mới)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 04:00