Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng tăng gần 1.500 đồng/lít

17:30 | 02/04/2019

389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi thực hiện trích và sử dụng Quỹ bình ổn, giá xăng hôm nay vẫn tăng mạnh gần 1.500 đồng/lít.

Chiều 2/3, Bộ Công Thương đã phát đi thông tin về việc điều hành giá xăng dầu từ 17h chiều nay (ngày 2/4).

Theo Bộ Công Thương, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày qua, các loại xăng thành phẩm tăng gần 5%/thùng, còn các loại dầu thì giảm nhẹ. Cụ thể:

Giá xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5 RON92 là 74,909 USD/thùng (tăng 3,602 USD/thùng, tương đương +5,05% so với kỳ trước); xăng RON95 là 76,434 USD/thùng (tăng 3,509 USD/thùng, tương đương +4,81% so với kỳ trước); dầu diesel 0.05S là 80,126 USD/thùng (giảm 0,315 USD/thùng, tương đương -0,39% so với kỳ trước); dầu hỏa là 79,878 USD/thùng (giảm 0,138 USD/thùng, tương đương -0,17% so với kỳ trước); dầu mazut 180CST 3.5S là 426,593 USD/tấn (giảm 6,539 USD/tấn, tương đương -1,51% so với kỳ trước).

gia xang tang gan 1500 donglit
Giá xăng dầu tăng mạnh kỳ thứ 2 liên tiếp.

Giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5RON92 theo Công văn số 203/BTC-QLG ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài chính về điều hành kinh doanh xăng dầu là 14.725 đồng/lít (chưa có thuế GTGT).

Trong 3 tháng đầu năm 2019, giá xăng dầu thế giới có xu hướng tăng nhưng để bình ổn tiêu dùng trong nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã nỗ lực giữ bình ổn giá xăng dầu trong nước bằng cách điều hành chi quỹ bình ổn ở mức cao. Từ đó bình ổn giá hàng hóa trong nước, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Nhằm mục đích điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo giá xăng dầu trong nước phản ánh xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và khả năng chịu đựng của Quỹ bình ổn giá xăng dầu, đồng thời góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, hỗ trợ đời sống sinh hoạt của người dân, Liên Bộ Tài chính - Công thương quyết định:

Giữ nguyên mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu với xăng dầu như hiện hành. Giảm chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu. Cụ thể: Xăng E5 RON92 là 2.042 đồng/lít (kỳ trước là 2.801 đồng/lít); với xăng RON95 từ 1.304 đồng/lít (kỳ trước là 2.061 đồng/lít); Dầu diesel là o đồng (kỳ trước chi 1.343 đồng/lít); Dầu hỏa ở mức 0 đồng (kỳ trước chi 1.065 đồng/lít); Dầu mazut ở mức 362 đồng/kg (kỳ trước chi 1.640 đồng/kg).

Sau khi thực hiện việc trích và chi Quỹ bình ổn, giá xăng E5 RON92 tăng 1377đồng/lít lên mức không cao hơn 18.588 đồng/lít; Xăng RON95 tăng 1.484 đồng/lít lên 20.033 đồng/lít; Dầu diesel tăng 1.219 đồng/lít lên 17.087 đồng/lít; Dầu hỏa tăng 1.086 đồng/lít lên 15.971 đồng/lít; Dầu mazut tăng 1.127 đồng/kg lên 15.210 đồng/kg.

Như vậy, sau 6 kỳ giảm giá liên tiếp và 3 kỳ giữ nguyên giá trong năm 2019, giá xăng dầu đã được điều chỉnh tăng mạnh 2 kỳ liên tiếp vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4.

Tùng Phong

gia xang tang gan 1500 donglit

Giá xăng hôm nay (2/4) có thể tăng mạnh!
gia xang tang gan 1500 donglit

Doanh nghiệp kêu thiếu xăng để bán
gia xang tang gan 1500 donglit

Giá điện tăng 8,36% vì áp lực chi phí; Bất ngờ với giá xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 25250
AUD 16430 16480 16982
CAD 17911 17961 18414
CHF 28900 28950 29504
CNY 0 3432.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27130 27180 27882
GBP 32139 32189 32952
HKD 0 3185 0
JPY 172.93 173.43 178.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15042 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18808 18858 19409
THB 0 700.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 14:00