Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng lại bật tăng gần 500 đồng/lít

19:08 | 25/12/2021

9,350 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 25/12, thông tin từ Bộ Công Thương cho biết vừa điều chỉnh tăng giá đồng loạt các loại xăng dầu thông thường trong khoảng 200-500 đồng/lít, riêng dầu mazut đứng giá.

Thị trường xăng dầu thế giới thời gian vừa qua chịu ảnh hưởng của việc lây lan nhanh của biến chủng Covid-19 mới (Omicron) tại khu vực châu Âu, châu Mỹ, châu Á... Tuy nhiên, mức độ lo ngại và quan điểm ứng phó với biến chủng Omicron đã nhẹ hơn giai đoạn trước; nguồn cung dầu thô bị ảnh hưởng bởi việc tuân thủ cắt giảm sản lượng khai thác trong OPEC+ khiến giá xăng dầu thế giới tăng trở lại.

Giá xăng lại bật tăng gần 500 đồng/lít

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 25/12/2021 cụ thể như sau: 86,13 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,12 USD/thùng, tương đương tăng 3,76% so với kỳ trước); 88,32 USD/thùng xăng RON95 (tăng 2,93 USD/thùng, tương đương tăng 3,43% so với kỳ trước); 84,77 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 1,34 USD/thùng, tương đương tăng 1,60% so với kỳ trước); 83,78 USD/thùng dầu hỏa (tăng 2,08 USD/thùng, tương đương tăng 2,55% so với kỳ trước); 416,20 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 3,25 USD/tấn, tương đương tăng 0,79% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn đang tiếp tục có những diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại Hà Nội và một số tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, theo chủ trương của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp vẫn được duy trì và có xu hướng tăng vào dịp cuối năm và Tết Dương lịch.

Để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức cao. Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi từ 100-2.000 đồng/lít/kg.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, mức biến động giá xăng dầu trong nước theo xu hướng diễn biến của giá xăng dầu thế giới, duy trì công cụ Quỹ BOG ở mức phù hợp để có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới, nhất là giai đoạn trước, trong và sau Tết Nguyên đán trong khi thị trường xăng dầu thế giới còn tiềm ẩn nhiều biến động, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định điều chỉnh mức trích lập Quỹ BOG một cách hợp lý.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường tháng cuối năm 2021, làm tiền đề cho việc kiểm soát lạm phát năm 2022, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, trích lập Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 ở mức 100 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 550 đồng/lít, dầu diesel ở mức 200 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít, dầu mazut ở mức 552 đồng/kg. Đồng thời không chi sử dụng Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Sau khi thực hiện việc trích lập và không chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 22.550 đồng/lít (tăng 468 đồng/lít so với giá hiện hành); Xăng RON95-III: không cao hơn 23.295 đồng/lít (tăng 494 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 17.579 đồng/lít (tăng 245 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 16.518 đồng/lít (tăng 196 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.745 đồng/kg (giữ nguyên so với giá bán hiện hành).

Như vậy, chỉ sau 2 lần giá xăng dầu giảm nhẹ, đến nay đã bật tăng mạnh trở lại. Dự báo giá xăng dầu sẽ còn tăng mạnh từ này đến hết Tết Nguyên đán Nhâm Dần.

Thành Công

Bản tin Dầu khí 21/12: Giá xăng tại Mỹ tiếp tục giảm Bản tin Dầu khí 21/12: Giá xăng tại Mỹ tiếp tục giảm
Giá xăng tại Mỹ tiếp tục giảm trước Giáng sinh Giá xăng tại Mỹ tiếp tục giảm trước Giáng sinh
Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh tới 1.100 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh tới 1.100 đồng/lít
Tiêu dùng tháng 11/2021 đắt đỏ do... giá xăng dầu tăng cao? Tiêu dùng tháng 11/2021 đắt đỏ do... giá xăng dầu tăng cao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 06:00