Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay (8/5): Dầu thô tiếp tục giảm

10:21 | 08/05/2023

5,964 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới hôm nay (8/5) đi ngang, giữ mức phục hồi sau khi chứng kiến cú trượt dài về giá vào đầu tuần trước. Bước sang tuần mới, giá dầu phụ thuộc nhiều vào những dữ liệu sắp được công bố và cách Mỹ giải quyết khủng hoảng xung quanh các Ngân hàng khu vực.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/5/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2023 ở mức 71,05 USD/thùng, tăng 0,02 USD trong phiên và tăng 0,5 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 7/5.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 8/2023 đứng ở mức 75,06 USD/thùng, tăng 0,03 USD trong phiên.

Trong tuần này, dữ liệu lạm phát CPI của Mỹ và Đức trong tháng 4 sẽ được công bố vào thứ Tư (10/5); quyết định về lãi suất của Ngân hàng Anh, chỉ số giá sản xuất của Hoa Kỳ cho tháng 4 và số liệu lạm phát tháng 4 của Trung Quốc sẽ được công bố vào thứ Năm (11/5); GDP quý 1 của Vương quốc Anh và dữ liệu cho vay nhân dân tệ mới của Trung Quốc sẽ được công bố vào thứ Sáu (12/5).

Dữ liệu lạm phát của Mỹ sẽ làm sáng tỏ mức độ hạ nhiệt của áp lực giá. CPI cơ bản tháng 4 dự kiến sẽ giảm xuống mức 5,5% so với cùng kỳ, giảm từ mức 5,6% trong tháng 3. Báo cáo việc làm khả quan của Mỹ đã khiến kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cho tháng 7 giảm xuống 36% so với dự báo 60% trước khi có dữ liệu.

Ngân hàng Anh dự kiến sẽ tăng lãi suất thêm 25 bps tại cuộc họp vào thứ Năm sau dữ liệu tiền lương và lạm phát gần đây nhất của nước này. Với lạm phát vẫn ở mức hai con số (10,1%), ngân hàng trung ương Vương quốc Anh có thể sẽ tiếp tục quan điểm "diều hâu". Với việc đối tác Mỹ cho biết tạm dừng tăng lãi suất, triển vọng tiền tệ tương đối có thể chỉ ra mức tăng hơn nữa của GBP.

Bước sang tuần mới, giá dầu phụ thuộc vào cách Mỹ giải quyết những lo ngại và khủng hoảng đang diễn ra xung quanh các ngân hàng khu vực.

Trong số những rủi ro khác cần xem xét trong tuần này là vấn đề Iraq hy vọng sẽ khôi phục xuất khẩu càng sớm càng tốt. Điều này sẽ giúp tăng khoảng 450.000 thùng dầu/ngày xuất khẩu vào thị trường sau một tháng không có nguồn cung. Tác động này có thể đè nặng lên giá dầu và tạo điều kiện cho sự sụt giảm về giá hơn nữa.

Tâm lý chung của thị trường có thể sẽ là động lực lớn nhất đối với giá dầu trong tuần tới, nếu không có bất kỳ bất ngờ mới nào. Những lo ngại liên tục xung quanh lĩnh vực ngân hàng ở Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu có thể khiến giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều tháng gần đây, nhưng sau đó giá dầu có thể sẽ tiếp tục phục hồi vào cuối tuần.

Dữ liệu lạm phát của Trung Quốc cũng cần lưu ý trong tuần này sau đợt giảm trước đó. Lạm phát ở Trung Quốc tăng lên có thể được coi là một dấu hiệu tích cực đối với nhu cầu dầu mỏ trong khi nếu lạm phát giảm hơn nữa có thể thấy chi tiêu của người tiêu dùng giảm và thúc đẩy chính quyền Trung Quốc tiến hành nới lỏng tiền tệ hơn nữa nhằm kích thích tăng trưởng.

Một điều đáng quan tâm nữa chính là thông báo của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) xác nhận rằng họ sẽ tổ chức cuộc họp trực tiếp vào tháng 6 tại Vienna sau sự sụt giảm giá dầu gần đây.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.437 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 22.320 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.254 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 18.520 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.509 đồng/kg.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 23:00