Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 11/10: Khởi động chu kỳ tăng giá mới

06:00 | 11/10/2020

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại lạm phát gia tăng, căng thẳng Mỹ - Trung gia tăng, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp... là những nhân tố thúc đẩy giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch tăng mạnh và được dự báo sẽ tiếp tục đi lên trong tuần tới.

Tuần qua, giá vàng bắt đầu tuần giao dịch với xu hướng giảm nhẹ khi thông tin Tổng thống Donald Trump mắc Covid-19 tạo tác động lên hầu hết các thị trường.

5845-moitiemvangmihongbachieu128-doclap21-nafc
Ảnh minh hoạ

Ngoài ra, việc giới đầu tư đang đặt kỳ vọng gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới vừa được Hạ viện Mỹ thông quan sẽ hỗ trợ nền kinh tế Mỹ phục hồi, phát triển mạnh cũng tác động tiêu cực lên kim loại quý.

Nội dung gói cứu trợ gồm 600 USD trợ cấp thất nghiệp mỗi tuần cho đến hết tháng 1/2021, 1.200 USD cho hầu hết người Mỹ, 25 tỷ USD cho các hãng bay, 436 tỷ USD cho các chính quyền địa phương và tăng vốn cho vòng hai của chương trình bảo vệ tiền lương. Các nỗ lực chống Covid, lĩnh vực giáo dục, chăm sóc trẻ, người thuê nhà và mua nhà trả góp cũng sẽ được hỗ trợ.

Bên cạnh đó, thông tin về vắc-xin Covid-19 sẽ sớm được triển khai tại nhiều quốc gia qua đó chấm dứt những rủi ro từ dịch bệnh đối với kinh tế toàn cầu cũng khiến giá vàng phiên giao dịch đầu tuần trượt nhẹ.

Tuy nhiên, khi các nhân tố có sự thay đổi, Tổng thống Donald Trump trở lại Nhà Trắng sau 3 ngày điều trị, giá vàng đã bật tăng mạnh khi đồng USD lao dốc.

Đồng bạc xanh mất giá mạnh trong bối cảnh Tổng thống Donald Trump được thông tin là đã trở lại Nhà Trắng làm việc. Giới chuyên gia nhận định, sự trở lại của ông Trump sẽ thúc đẩy Quốc hội Mỹ sớm thông qua gói giải cứu, kích thích kinh tế Mỹ. Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất đồng USD sẽ khó được điều chỉnh sớm hơn như kỳ vọng được đặt ra trước đó.

Giá vàng tăng mạnh còn do các thị trường lo ngại sau khi trở lại Nhà Trắng, Tổng thống Donald Trump có thể có những biện pháp mạnh hơn, làm leo thang căng thẳng với Trung Quốc.

Sự lạc quan với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu của giới đầu tư trong phiên giao dịch ngày 7/10 khiến giá vàng ngày 7/10 lao dốc cũng chỉ diễn ra trong ngắn hạn khi trong phiên giao dịch cuối tuần, một loạt các nhân tố rủi ro đã xuất hiện với nhiều lo ngại mới đã kéo giá vàng tăng vọt.

Khép tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.928,64 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.936,2 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 10/10 tiếp tục tăng vọt chủ yếu do đồng USD suy yếu mạnh. Đồng bạc xanh mất giá trong bối cảnh cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ 2020 đang có nhiều diễn biến khó lường. Giới phân tích cho rằng, kim loại quý đang có môi trường lý tưởng để xác lập các mốc mới khi mà việc ông Donald Trump hay Joe Biden giành chiến thắng thì những rủi ro đối với triển vọng kinh tế toàn cầu vẫn rất lớn.

Với ông Trump, đó là khả năng đóng cửa bất kỳ triển vọng nào của gói kích thích tài khoá toàn diện. Còn với ông Joe Biden, đó là việc sẽ triển khai các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới, điều này cũng sẽ kéo theo nguy cơ lạm phát tăng cao.

Việc FED vẫn kiến định chính sách tài chính, giữ lãi suất cơ bản đồng USD trong biên độ 0-0,25% càng thúc đẩy nhà đầu tư tìm đến kim loại quý, qua đó cũng hỗ trợ giá vàng hôm nay tăng vọt.

Ngoài ra, dịch bệnh Covid-19 tăng cao và vừa được ghi nhận ngày có số ca mắc kỷ lục cũng là tác nhân thúc đẩy giá vàng ngày 10/10 tăng phi mã.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng được các doanh nghiệp kinh doanh vàng điều chỉnh với biên độ mạnh và khép tuần giao dịch tăng từ 100-220 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,95 – 56,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,40 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,00 – 56,50 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 56,02 – 56,40 triệu đồng/lượng.

Giới phân tích cho rằng, với những diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới (12-16/10) sẽ tiếp tục đi lên nhưng sẽ khó có bứt phá.

Theo một kết quả khảo sát của Kitco, trong 17 nhà phân tích tham gia thì có 13 ý kiến nhận định giá vàng tăng, 1 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 3 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Còn theo kết quả khảo sát trực tuyến của Kitco News với 1.164 ý kiến tham gia thì có 628 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 309 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 227 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Colin Cieszynski, chiến lược gia thị trường tại SIA Wealth Management, cho biết: Tôi dự đoán giá vàng sẽ lên cao hơn vào tuần tới nhưng đây thực sự chỉ là một đợt tăng giá trong phạm vi giao dịch rộng hơn của nó.

Tuy nhiên, vị này cũng cho hay: Có vẻ như các ngân hàng trung ương chưa sẵn sàng để bơm thêm kích thích vào thị trường và tôi không nghĩ rằng chính phủ sẽ làm bất cứ điều gì cho đến sau cuộc bầu cử. Cuộc bầu cử rất gần và quá chặt chẽ, một trong hai bên muốn cho bên kia một chiến thắng về kích thích.

Còn Richard Baker, biên tập viên của Eureka Miner’s Report, nói rằng ông thấy giá vàng cao hơn một cách khiêm tốn trong tuần tới, nhưng cũng cảnh báo rằng sự biến động sẽ vẫn ở mức cao.

“Vàng chắc chắn sẽ gặp biến động vì gói kích thích của Quốc hội hy vọng sẽ đấu tranh để tìm ra sự tương thích với coronavirus trong nước và thực tế bầu cử tổng thống”, Richard Baker nhận định.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00