Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá thịt lợn giảm: Người chăn nuôi lỗ nặng

15:51 | 04/04/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Giá thịt lợn liên tục sụt giảm, giá bán ra không bằng giá thành sản xuất nên người chăn nuôi đang lỗ nặng. Nếu tình trạng trên tiếp tục kéo dài thì nguy cơ giảm tổng đàn, thiếu nguồn cung là không tránh khỏi.

Từ sau Tết Nguyên đán đến nay giá heo hơi liên tục giảm mạnh. Hiện nay, giá lợn hơi trung bình ở mức 37.000 - 38.000 đồng/kg nhưng không phải nông dân nào cũng bán được với mức giá trên. Đặc biệt, đối với lợn quá lứa, giá chỉ khoảng 33.000 đồng/kg.

Nói về nguyên nhân giá lợn giảm, ông Nguyễn Trí Công - Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai nhận định: Do tình hình dịch bệnh nên lượng cầu giảm dẫn đến giá cung ứng cũng giảm theo.

Theo tính toán của các hộ chăn nuôi lợn, giá thành sản xuất 1kg lợn hơi ở mức 40.000 đồng, trong khi đó giá bán trung bình trong mấy năm trở lại đây chỉ ở mức 35.000 - 36.000 đồng/kg, tức là nông dân phải chịu lỗ khoảng 5.000 đồng/kg. Hộ nào tự cung cấp con giống, tự mua nguyên liệu về trộn cám thì chi phí một con lợn từ ngày nuôi đến ngày bán (khoảng 5 tháng) là 3,5 triệu đồng. Trường hợp, những hộ phải mua con giống và thức ăn thì chi phí đội thêm lên.

Vì vậy, người nuôi cầm chắc số thua lỗ từ 500.000 – 800.000 đồng/con.

Giá heo hơi liên tục giảm khiến người chăn nuôi lo lắng

Do giá đầu ra thấp, đầu vào thì liên tục tăng cao nên không ít trại nuôi lợn và các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chán nản treo chuồng.

Ông Nguyễn Văn Tiến - Chủ trại chăn nuôi lợn (xã lộ 25, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai) phân trần: “Trại của gia đình tôi có khoảng 50 con lợn thịt đang thời điểm xuất chuồng nhưng với tình hình giá cả như hiện nay tôi không biết phải làm sao vì lợn xuất chuồng thì cũng lỗ, không xuất càng lỗ nặng hơn”.

Mặc dù, đang phải gồng gánh cõng lỗ nhưng mới đây, nhiều doanh nghiệp cung cấp thuốc thú y lại gửi thông báo tăng khoảng 5-25% so với giá hiện tại cho một số loại thuốc, khiến người chăn nuôi càng thêm lo lắng.

Dự báo, trong thời gian tới với mức giá thành thấp như hiện nay người chăn nuôi sẽ giảm đàn lợn nái. Khi lợn nái giảm đàn thì cũng đồng nghĩa với nguy cơ giảm tổng đàn lợn thịt.

Hiện nay, nghịch lý đang diễn ra trong ngành chăn nuôi của nước ta là giá đầu vào cũng như giá thịt lợn bán lẻ trên thị trường vẫn cao trong khi đó người chăn nuôi vẫn phải cắn răng chịu lỗ khi bán sản phẩm dưới giá thành.

Ông Nguyễn Trí Công - Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng: Người chăn nuôi đang rất cần sự hỗ trợ về vốn, lãi suất, kiểm soát giá đầu vào chặt chẽ và đặc biệt, nên có sự điều chỉnh nhằm nâng giá đầu ra tránh sự thua lỗ liên tiếp cho người chăn nuôi.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,850 ▼50K 88,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 87,750 ▼50K 88,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,890
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,880
NL 99.99 8,745 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25473
AUD 16528 16628 17198
CAD 18036 18136 18696
CHF 28931 28961 29768
CNY 0 3533.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32348 32398 33516
HKD 0 3220 0
JPY 163.57 164.07 170.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18852 18982 19713
THB 0 697.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 09:00