Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

GDP của Đông Nam Á dự kiến sẽ phục hồi ở mức 6,2% vào năm 2021

11:02 | 10/01/2021

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
ICAEW còn cho rằng, sự phục hồi kinh tế của khu vực vào năm 2021 vẫn phụ thuộc vào việc nới lỏng các hạn chế phong tỏa, đà phục hồi toàn cầu và việc triển khai thành công vắc xin.
fd
Theo ICAEW, Việt Nam là nền kinh tế duy nhất ghi nhận mức tăng trưởng dương trong năm 2020, dự báo GDP tăng 8% vào năm 2021.

Theo Báo cáo Triển vọng kinh tế mới nhất từ Viện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW), Việt Nam và Singapore là hai quốc gia kiểm soát thành công đại dịch đã vươn lên dẫn đầu tại khu vực Đông Nam Á về phục hồi kinh tế.

Trong đó, Việt Nam là nền kinh tế duy nhất ghi nhận mức tăng trưởng dương trong năm 2020, dự báo GDP tăng 8% vào năm 2021.

Các biện pháp phong tỏa và giãn cách xã hội kéo dài được cho là đã hạn chế tăng trưởng GDP toàn cầu trong năm nay, khiến tốc độ tăng trưởng GDP và hoạt động thương mại như trước COVID-19 sẽ không thể diễn ra trước thời điểm cuối năm 2021. Ở Đông Nam Á, tăng trưởng có thể sẽ bị hạn chế bởi các biện pháp giãn cách xã hội, tuy vậy, các hạn chế này sẽ tiếp tục được nới lỏng trong năm nay, đặc biệt là ở các nền kinh tế có khả năng triển khai vắc-xin sớm.

Trong khi những bất ổn vẫn còn và hầu hết các nền kinh tế sẽ cần thời gian để phục hồi, nhưng với tin tức tích cực về vắc-xin gần đây đã mang đến triển vọng tăng trưởng khu vực Đông Nam Á tương đối khả quan trong trung và dài hạn.

Báo cáo triển vọng kinh tế của ICAEW còn cho rằng, sự phục hồi kinh tế của khu vực vào năm 2021 vẫn phụ thuộc vào việc nới lỏng các hạn chế phong tỏa, đà phục hồi toàn cầu và việc triển khai thành công vắc xin coronavirus. Do đó, tiến độ về tiêm chủng sẽ là một thước đo quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế trong năm nay.

Nhìn chung, GDP của Đông Nam Á dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ lên mức 6,2% vào năm 2021, do tác động của GDP thấp từ năm trước, cũng như các chính sách vĩ mô được thiết lập vẫn rất phù hợp, như chính sách tài khóa mở rộng và lãi suất thấp.

Năm 2020 cho thấy Đông Nam Á đã trải qua quá trình phục hồi ba tốc độ, với sự khác biệt chủ yếu do sự mức độ thành công khác nhau của mỗi quốc gia trong việc ngăn chặn làn sóng nhiễm COVID-19 mới và thực hiện các chiến lược mở cửa lại nền kinh tế của họ một cách an toàn, cũng như chính sách hỗ trợ tài khóa và tiền tệ.

fsd
Nền kinh tế Thái Lan được kỳ vọng sẽ tiếp tục phục hồi nhưng với tốc độ vừa phải trong năm 2021.

Các quốc gia thành công trong việc kiểm soát đại dịch như Việt Nam và Singapore, đã dẫn đầu khu vực trong phục hồi kinh tế. Trong đó, Việt Nam được dự đoán là nền kinh tế duy nhất ghi nhận mức tăng trưởng dương trong năm nay ở mức 2,3%.

Thái Lan cũng đã sớm thành công trong việc ngăn chặn làn sóng nhiễm COVID-19. Tuy nhiên, những hạn chế về du lịch đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế nước này vì du lịch chiếm tới 20% GDP của Thái Lan. Nền kinh tế Thái Lan được kỳ vọng sẽ tiếp tục phục hồi nhưng với tốc độ vừa phải trong năm 2021.

Philippines đã phải chịu các đợt phong tỏa nghiêm ngặt kéo dài và hỗ trợ tài khóa của nước này ít ỏi. Do đó, GDP của Philippines có thể sẽ giảm gần 10% vào năm 2020, mặc dù có khả năng tăng trưởng 7,8% vào năm 2021 do các hạn chế dần được nới lỏng.

Ông Mark Billington, Giám đốc khu vực ICAEW, Trung Quốc và Đông Nam Á, cho biết "mối quan tâm lớn nhất đối với các nền kinh tế Đông Nam Á là ngăn chặn làn sóng lây nhiễm mới, để đưa xã hội và các hoạt động kinh tế trở lại bình thường. Tính liên kết của nền kinh tế toàn cầu có nghĩa là các quốc gia sẽ phải làm việc cùng nhau, để tăng cường các kế hoạch ứng phó với đại dịch và giải quyết những thách thức kép trong việc nối lại các hoạt động kinh doanh trong khi vẫn giữ an toàn cho người dân của mỗi quốc gia".

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 07:45