Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gần 900 dự án bất động sản được xem xét gỡ vướng

19:13 | 04/10/2023

289 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện dự án bất động sản cho các địa phương, doanh nghiệp, Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ (Tổ công tác) đã chủ động làm việc với các địa phương, đặc biệt là các địa phương có thị trường bất động sản lớn như Hà Nội, TP HCM.
Thị trường bất động sản tiếp đà phục hồiThị trường bất động sản tiếp đà phục hồi
"Thị trường bất động sản không thể khó khăn hơn được nữa"

Theo số liệu của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản (Bộ Xây dựng) cho biết, tại TP HCM, Tổ công tác đã làm việc để giải đáp, hướng dẫn trực tiếp và hướng dẫn bằng văn bản đối với khoảng 30 nội dung kiến nghị liên quan đến khó khăn, vướng mắc của khoảng 180 dự án nhà ở, khu đô thị với các nội dung chủ yếu về nhà ở xã hội, cải tạo chung cư cũ, quy hoạch, đầu tư, đất đai.

Gần 900 dự án bất động sản được xem xét gỡ vướng
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Sở Xây dựng TP HCM cho biết đến nay, địa phương này đã tập trung chỉ đạo và giải quyết được 67 dự án, tương đương 37,2% so với số lượng 180 dự án ban đầu, trong đó có 28 dự án theo hướng dẫn, đôn đốc của Tổ công tác và 39 dự án qua rà soát của địa phương.

Tại TP Hà Nội, Tổ công tác đã làm việc để giải đáp, hướng dẫn trực tiếp và hướng dẫn bằng văn bản đối với khoảng 20 nội dung kiến nghị liên quan đến khó khăn, vướng mắc của khoảng 712 dự án nhà ở, khu đô thị về các nội dung triển khai thực hiện dự án nhà ở, khu đô thị, chính sách nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, cải tạo xây dựng lại nhà chung cư cũ, giải phóng mặt bằng, tính tiền sử dụng đất các dự án…

Theo thông tin của Sở Xây dựng Hà Nội, đến nay, TP Hà Nội đã chỉ đạo và giải quyết được 419 dự án, tương đương 58,8% so với số lượng 712 dự án ban đầu. Hiện thành phố đang tiếp tục giải quyết khó khăn, vướng mắc cho 293 dự án còn lại.

Ngoài TP HCM và Hà Nội, Tổ công tác, Bộ Xây dựng cũng làm việc với TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Thuận để tiếp tục giải đáp, hướng dẫn trực tiếp và hướng dẫn bằng văn bản nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án.

Cũng theo Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, về giải ngân gói tín dụng 120.000 tỷ đồng, hiện có 40 dự án thuộc danh mục các dự án đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh xem xét, công bố với tổng mức đầu tư trên 43.700 tỷ đồng với nhu cầu vay vốn khoảng trên 18.000 tỷ đồng.

Hiện nay đã có 11 UBND tỉnh công bố danh mục 24 dự án đủ điều kiện vay với tổng vốn đầu tư 31.673,1 tỷ đồng, nhu cầu vay vốn là 12.442,78 tỷ đồng.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼150K 82,150
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼150K 82,400 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼150K 82,400 ▲250K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,150 ▼100K 69,950 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,050 ▼100K 69,850 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼150K 82,150
Cập nhật: 12/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
TPHCM - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▲300K 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.900 ▲200K 69.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.030 ▲150K 52.430 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.530 ▲120K 40.930 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.750 ▲90K 29.150 ▲90K
Cập nhật: 12/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,925 ▼20K 7,090 ▼20K
Trang sức 99.9 6,915 ▼20K 7,080 ▼20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NL 99.99 6,930 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,920 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▲30K 8,245 ▲25K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▲30K 8,245 ▲25K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▲30K 8,245 ▲25K
Cập nhật: 12/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,500 ▲300K 82,500 ▲300K
SJC 5c 80,500 ▲300K 82,520 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,500 ▲300K 82,530 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,000 ▲100K 70,250 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,000 ▲100K 70,350 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 68,900 ▲100K 69,750 ▲150K
Nữ Trang 99% 67,559 ▲148K 69,059 ▲148K
Nữ Trang 68% 45,585 ▲102K 47,585 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 27,239 ▲63K 29,239 ▲63K
Cập nhật: 12/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,874.97 16,035.32 16,550.56
CAD 17,809.65 17,989.54 18,567.58
CHF 27,370.40 27,646.87 28,535.21
CNY 3,358.77 3,392.70 3,502.24
DKK - 3,544.28 3,680.19
EUR 26,230.30 26,495.25 27,669.90
GBP 30,754.00 31,064.65 32,062.81
HKD 3,069.27 3,100.27 3,199.89
INR - 296.88 308.76
JPY 162.71 164.36 172.22
KRW 16.25 18.05 19.69
KWD - 79,976.81 83,178.25
MYR - 5,208.71 5,322.57
NOK - 2,309.66 2,407.84
RUB - 258.14 285.78
SAR - 6,548.69 6,810.84
SEK - 2,357.19 2,457.39
SGD 18,056.15 18,238.53 18,824.57
THB 614.27 682.52 708.69
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 12/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,043 16,143 16,593
CAD 18,034 18,134 18,684
CHF 27,640 27,745 28,545
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,564 3,694
EUR #26,482 26,517 27,727
GBP 31,198 31,248 32,208
HKD 3,074 3,089 3,224
JPY 163.77 163.77 171.72
KRW 17.02 17.82 20.62
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,319 2,399
NZD 14,954 15,004 15,521
SEK - 2,359 2,469
SGD 18,063 18,163 18,763
THB 640.43 684.77 708.43
USD #24,393 24,473 24,813
Cập nhật: 12/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,475.00 24,795.00
EUR 26,370.00 26,476.00 27,640.00
GBP 30,908.00 31,095.00 32,048.00
HKD 3,088.00 3,100.00 3,201.00
CHF 27,529.00 27,640.00 28,516.00
JPY 163.53 164.19 171.99
AUD 15,998.00 16,062.00 16,549.00
SGD 18,169.00 18,242.00 18,789.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,544.00
NZD 14,951.00 15,444.00
KRW 17.97 19.65
Cập nhật: 12/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24435 24485 24900
AUD 16101 16151 16564
CAD 18081 18131 18544
CHF 27874 27924 28346
CNY 0 3397 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26689 26739 27254
GBP 31387 31437 31896
HKD 0 3115 0
JPY 165.15 165.65 170.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0294 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18357 18357 18722
THB 0 653.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8000000 8000000 8160000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 12/03/2024 13:00