Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EU phê duyệt thêm 5,2 tỷ USD cho các dự án hydro xanh

14:49 | 03/10/2022

874 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành công nghiệp hydro xanh vốn có tính cạnh tranh cao của châu Âu vừa có thêm một sự thúc đẩy nhờ vào nguồn kinh phí của EU.
EU phê duyệt thêm 5,2 tỷ USD cho các dự án hydro xanh

Khu vực này đã tạo dựng được tên tuổi của mình bằng cách thành lập một số nhà máy hydro xanh lớn và phát triển thị trường cho nguồn năng lượng tái tạo khi các khu vực khác phải nỗ lực để có được các dự án hydro xanh.

Các chính sách cải tiến đối với sản xuất hydro xanh dự kiến ​​sẽ hỗ trợ phát triển ngành hơn nữa, mặc dù Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) vẫn hoài nghi về tham vọng của EU đối với các chỉ tiêu vào năm 2030.

Trong tháng này, Ủy ban châu Âu (EC) đã phê duyệt 5,2 tỷ USD tài trợ công cho các dự án hydro trên toàn khu vực. Khoản đầu tư này dự kiến ​​sẽ thu hút thêm 6,8 tỷ USD nguồn vốn tư nhân. EU cho biết 13 quốc gia thành viên sẽ cung cấp vốn cho một dự án mang tên IPCEI Hy2Use, sẽ hỗ trợ 29 doanh nghiệp trên 35 dự án. Nó sẽ giúp phát triển "máy điện phân quy mô lớn và cơ sở hạ tầng giao thông, để sản xuất, lưu trữ và vận chuyển hydro carbon thấp và tái tạo".

Mặc dù khoản đầu tư bao gồm tất cả các loại hydro - từ xám và nâu đến xanh lá cây, song được cho là sẽ tập trung khuyến khích sản xuất hydro xanh trên toàn khu vực.

Phó Chủ tịch của EC, Margrethe Vestager, hy vọng khoản tài trợ sẽ tăng thêm 3,5 GW công suất điện phân. Điều này đồng nghĩa với "sản lượng khoảng 340.000 tấn hydro carbon thấp và tái tạo mỗi năm".

Khoản đầu tư mới sẽ đóng góp vào mục tiêu của EC về công suất máy điện phân hydro 80 GW ở châu Âu vào năm 2030.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cũng nêu rõ mục tiêu của EC là sản xuất 10 triệu tấn hydro tái tạo ở EU mỗi năm vào năm 2030. Bà nói thêm: "Để đạt được điều này, chúng ta phải tạo ra một thị trường cho hydro, để thu hẹp khoảng cách đầu tư và kết nối cung cầu trong tương lai. Một số dự án hydro xanh đang được tiến hành trong khu vực, với một số nhà máy điện phân quy mô lớn bắt đầu hoạt động từ năm 2024-2026 và nhiều hơn nữa sẽ đến trong giai đoạn 2026-2027".

Các Các "ông lớn" dầu khí nhắm tới năng lượng xanh
Sasol phát triển nhanh hydro xanh để cung cấp cho thị trường châu Âu Sasol phát triển nhanh hydro xanh để cung cấp cho thị trường châu Âu

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▼900K 85,300 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▼900K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
Cập nhật: 25/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
TPHCM - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Hà Nội - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Miền Tây - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼800K 85.400 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▼790K 85.320 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▼790K 84.650 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▼730K 78.330 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▼600K 64.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▼550K 58.220 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▼520K 55.660 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▼490K 52.240 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▼470K 50.110 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▼330K 35.680 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▼300K 32.180 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▼270K 28.330 ▼270K
Cập nhật: 25/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▼70K 8,630 ▼40K
Trang sức 99.9 8,390 ▼70K 8,620 ▼40K
NL 99.99 8,420 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▼30K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16222 16322 16893
CAD 17873 17973 18524
CHF 28136 28166 28972
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26176 26276 27154
GBP 31504 31554 32656
HKD 0 3266 0
JPY 161.97 162.47 169.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14667 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18532 18662 19393
THB 0 679.9 0
TWD 0 777 0
XAU 8480000 8480000 8680000
XBJ 8000000 8000000 8680000
Cập nhật: 25/11/2024 12:00