Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Ém" thông tin bán cổ phiếu, DOJI bị Uỷ ban Chứng khoán "sờ gáy"

18:45 | 24/08/2020

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên tục vi phạm các quy định về công bố thông tin, cụ thể là bán ra khối lượng lớn cổ phiếu BCG ở Bamboo Capital và làm thay đổi cơ cấu cổ đông lớn nhưng chậm báo cáo, DOJI bị xử phạt tiền.
DOJI Tower - toà nhà hoành tráng nhưng cũng gây nhiều tranh cãi của DOJI

Thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho hay, ngày 20/8 vừa qua cơ quan này đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần Tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI (địa chỉ tại tòa nhà DOJI Tower, số 5 Lê Duẩn, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội).

Theo đó, tập đoàn của đại gia Đỗ Minh Phú bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt tiền 25 triệu đồng vì đã có hành vi vi phạm hành chính trong công bố thông tin.

Trong thông báo xử phạt, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho biết, tập đoàn này đã báo cáo không đúng thời hạn khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu.

DOJI là cổ đông lớn của Công ty cổ phần Bamboo Capital (mã chứng khoán BCG). Vào ngày 3/12/2019, tập đoàn này đã bán hơn 3,9 triệu cổ phiếu BCG làm giảm khối lượng (tỷ lệ) sở hữu từ 10,8 triệu cổ phiếu BCG (tương ứng tỉ lệ 10%) xuống gần 6,9 triệu cổ phiếu BCG (tương ứng tỉ lệ 6,39%). Qua đó, thay đổi số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá ngưỡng 1% (từ ngưỡng 10% xuống ngưỡng 6%).

Tuy nhiên, đến ngày 13/4/2020, Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) mới nhận được báo cáo thay đổi sở hữu của DOJI Group tại BCG.

Tiếp đó, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cũng cho biết, ngày 8/1/2020, DOJI bán ra trên 2,66 triệu cổ phiếu BCG làm giảm khối lượng và tỷ lệ sở hữu tại Bamboo Capital xuống 4,23 triệu cổ phiếu BCG (tương ứng tỉ lệ 3,92%) và không còn là cổ đông lớn của Công ty cổ phần Bamboo Capital. Tuy nhiên, phải đến ngày 13/4/2020, Sở HSX mới nhận được báo cáo khi không còn là cổ đông lớn của DOJI.

Với hành vi này, DOJI Group còn bị phạt tiền 50 triệu đồng vì đã báo cáo không đúng thời hạn khi không còn là cổ đông lớn.

DOJI Group tiền thân là Công ty Phát triển Công nghệ và Thương mại TTD, được thành lập năm 1994, đến năm 2007 thì đổi tên và lấy thương hiệu DOJI.

Từ năm 2009 đến 2018, DOJI phát triển hoạt động đa ngành từ khai thác mỏ, chế tác cắt mài đá quý, sản xuất hàng trang sức; kinh doanh vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng… cho đến đầu tư bất động sản, du lịch, lấn sân sang tài chính, ngân hàng và tái cơ cấu thành công ngân hàng TPBank.

Hiện tại, DOJI Group được cho biết có 12 công ty thành viên hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, 5 công ty liên kết góp vốn, 50 chi nhánh, gần 200 trung tâm và 400 đại lý. Vốn chủ sở hữu của tập đoàn này đạt 5.000 tỷ đồng, tổng tài sản 12.680 tỷ đồng với 3.000 cán bộ nhân viên.

Tại DOJI Group, ông Đỗ Minh Phú là Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc tập đoàn từ khi thành lập đến năm 2018 trước khi rời ghế lãnh đạo tập đoàn này để đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị TPBank. Tuy vậy, ông Phú vẫn là Chủ tịch Hội đồng Sáp lập của DOJI Group.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▼1900K 85,200 ▼1400K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▼1900K 85,200 ▼1400K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▼1900K 85,200 ▼1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,200 ▼2000K 83,600 ▼1400K
Nguyên liệu 999 - HN 82,100 ▼2000K 83,500 ▼1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▼1900K 85,200 ▼1400K
Cập nhật: 26/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 ▼1700K 84.400 ▼1400K
TPHCM - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Hà Nội - PNJ 82.700 ▼1700K 84.400 ▼1400K
Hà Nội - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Đà Nẵng - PNJ 82.700 ▼1700K 84.400 ▼1400K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Miền Tây - PNJ 82.700 ▼1700K 84.400 ▼1400K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 ▼1700K 84.400 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼1800K 85.300 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 ▼1700K 83.400 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 ▼1700K 83.320 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 ▼1680K 82.670 ▼1680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 ▼1560K 76.490 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 ▼1280K 62.700 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 ▼1160K 56.860 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 ▼1110K 54.360 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 ▼1040K 51.020 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 ▼990K 48.940 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 ▼710K 34.840 ▼710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 ▼630K 31.430 ▼630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 ▼560K 27.670 ▼560K
Cập nhật: 26/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,150 ▼190K 8,470 ▼100K
Trang sức 99.9 8,140 ▼190K 8,460 ▼100K
NL 99.99 8,170 ▼190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,140 ▼190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,240 ▼190K 8,480 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,240 ▼190K 8,480 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,240 ▼190K 8,480 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼180K 8,530 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼180K 8,530 ▼130K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼180K 8,530 ▼130K
Cập nhật: 26/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,978.36 16,139.76 16,657.51
CAD 17,522.02 17,699.01 18,266.79
CHF 27,902.22 28,184.06 29,088.20
CNY 3,422.11 3,456.68 3,567.57
DKK - 3,495.94 3,629.81
EUR 25,878.45 26,139.85 27,297.36
GBP 31,003.12 31,316.28 32,320.90
HKD 3,183.43 3,215.58 3,318.74
INR - 300.64 312.66
JPY 159.37 160.97 168.63
KRW 15.64 17.38 18.86
KWD - 82,383.17 85,676.61
MYR - 5,632.37 5,755.20
NOK - 2,232.70 2,327.49
RUB - 232.61 257.50
SAR - 6,750.81 6,998.93
SEK - 2,252.19 2,347.80
SGD 18,351.40 18,536.76 19,131.42
THB 646.58 718.42 745.93
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 26/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 25,996.00 26,100.00 27,198.00
GBP 31,179.00 31,304.00 32,263.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,314.00
CHF 28,036.00 28,149.00 29,005.00
JPY 161.04 161.69 168.71
AUD 16,068.00 16,133.00 16,627.00
SGD 18,471.00 18,545.00 19,061.00
THB 712.00 715.00 745.00
CAD 17,626.00 17,697.00 18,202.00
NZD 14,511.00 15,002.00
KRW 17.33 19.02
Cập nhật: 26/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25319 25319 25509
AUD 16121 16221 16791
CAD 17668 17768 18319
CHF 28261 28291 29097
CNY 0 3468.1 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26225 26325 27200
GBP 31420 31470 32580
HKD 0 3266 0
JPY 162 162.5 169.06
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14639 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18470 18600 19329
THB 0 677 0
TWD 0 777 0
XAU 8320000 8320000 8520000
XBJ 8000000 8000000 8520000
Cập nhật: 26/11/2024 19:00