Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp “xù” gần 3 nghìn tỷ đồng tiền bảo hiểm xã hội

16:50 | 11/06/2019

448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Báo cáo số 1387 ngày 2/5/2019 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (BHXH) gửi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, đến tháng 12/2018, cả nước có 23.784 doanh nghiệp (DN) phá sản, giải thể với những lý do như chủ là người nước ngoài bỏ trốn, DN chờ phá sản, giải thể không còn khả năng giao dịch, với tổng số tiền hơn 2.902 tỷ đồng và có 76.253 lao động ảnh hưởng.

Nợ bảo hiểm có xu hướng giảm dần

Thực tế cho thấy, không phải tới giai đoạn này mà từ khi quỹ BHXH được hình thành từ năm 1995 trên cơ sở đóng góp của người lao động và chủ sử dụng lao động, tình trạng DN không tham gia cho người lao động (NLĐ) hay dây dưa nợ đọng tiền đóng góp vào quỹ BHXH đã diễn ra.

doanh nghiep xu gan 3 nghin ty dong tien bao hiem xa hoi
(Ảnh minh họa)

Đặc biệt, trong những giai đoạn nền kinh tế thế giới khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN, để bảo vệ lợi nhuận của mình, không ít DN đã cố tình cắt giảm nhiều quyền lợi chính đáng của NLĐ, trong đó có lợi ích về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT).

Bên cạnh đó, không ít DN có quy mô lớn nhưng do không thích ứng kịp với yêu cầu phát triển của thị trường hoặc sai hướng trong các hoạt động đầu tư… đã gặp khó khăn, thậm chí phá sản, không thực hiện được trách nhiệm đóng góp BHXH cho NLĐ.

Ngoài ra, trong một số năm gần đây, NLĐ ở nhiều DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) còn phải đối mặt với tình trạng bị nợ lương, nợ BHXH không thể giải quyết do chủ bỏ trốn, DN đóng cửa…

Trước tình hình trên, ngành BHXH đã chủ động đưa ra nhiều giải pháp như giao trách nhiệm cho cán bộ chuyên quản địa bàn, DN; thường xuyên đối chiếu, rà soát nợ và yêu cầu chủ sử dụng lao động nộp đúng, đủ, kịp thời; tăng cường kiểm tra, phát hiện sai phạm và xử phạt hành chính, tính lãi trên số tiền nợ đọng; phối hợp với ngân hàng trích tài khoản của đơn vị nợ để thanh toán BHXH theo quy định. Đồng thời, đã ban hành nhiều quy định, quy trình quản lý thu và xử lý nợ.

Theo thống kê, nếu như tổng số nợ tính tại thời điểm cuối năm 2015 là 9.920 tỷ đồng, tương đương với 4,88% số phải thu thì đến cuối năm 2016, giảm xuống còn 7.435 tỷ đồng. Đặc biệt, đến cuối năm 2018, với việc ngành BHXH thực hiện đồng bộ các biện pháp quyết liệt, số nợ BHXH đã giảm còn 5.715 tỷ đồng, tương đương 1,7% số phải thu - đạt mức thấp nhất từ trước đến nay, nhưng tình trạng này vẫn còn ảnh hưởng đến quyền lợi của hàng trăm nghìn NLĐ.

Nhiều doanh nghiệp cố tình vi phạm

BHXH Việt Nam báo cáo Chính phủ và các bộ, ngành đặc biệt báo cáo thẩm tra hằng năm của Ủy ban Về các vấn đề xã hội tình hình thực hiện quỹ BHXH, BHYT cho thấy, hiện nay số đơn vị nợ BHXH có ở tất cả các tỉnh, thành phố, thuộc tất cả thành phần kinh tế, trong đó tập trung chủ yếu vào DN ngoài quốc doanh.

doanh nghiep xu gan 3 nghin ty dong tien bao hiem xa hoi
Hàng nghìn người lao động bị mất bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp phá sản

Bên cạnh những DN hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự gặp khó khăn thì cũng có không ít đơn vị cố tình vi phạm quy định về đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp; số lượng đơn vị phá sản, giải thể, mất tích và chủ bỏ trốn chưa được giải quyết…

Tuy nhiên, mức xử phạt các hành vi vi phạm trên còn thấp, chưa tương xứng với mức độ vi phạm; công tác khởi kiện hay xử lý hình sự các hành vi tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự chưa kịp thời xử lý triệt để. Vì thế, tình trạng nợ bảo hiểm vẫn chưa giải quyết được rốt ráo.

Theo báo cáo của BHXH TP Hà Nội công bố tại Hội nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc đối với các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn do UBND TP Hà Nội tổ chức, tính đến ngày 30/4 có 37.557 đơn vị nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN với 559.629 lao động; số tiền nợ phải tính lãi là 2.084,9 tỷ đồng, tăng 1.105,1 tỷ đồng so với tháng 12.2018.

BHXH TP Hà Nội cho biết, trong 5 tháng đầu năm 2019, Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp liên ngành ban hành văn bản dự kiến kế hoạch thanh tra tại 261 đơn vị, thực hiện thanh tra 100 đơn vị (chưa ra quyết định thanh tra 161 đơn vị do đã khắc phục cơ bản số tiền nợ) nợ đóng BHXH 266,3 tỷ đồng, thu hồi 95,2 tỷ đồng (đạt 35,7%).

Bên cạnh đó, BHXH thành phố đã tổ chức 628 cuộc thanh tra chuyên ngành các đơn vị sử dụng lao động với số tiền nợ là 96,6 tỷ đồng, sau thanh tra thu hồi được 33,1 tỷ đồng (đạt 33,9%); UBND các quận, huyện, thị xã đã tổ chức 80 cuộc kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động, với tổng số tiền nợ 16,5 tỷ đồng, sau kiểm tra thu hồi được 13,7 tỷ đồng (đạt 83,1%); xử phạt 03 đơn vị với số tiền: 261,249 triệu đồng theo thẩm quyền.

M.L

doanh nghiep xu gan 3 nghin ty dong tien bao hiem xa hoiNhiều "đại gia" có tên trong danh sách nợ bảo hiểm xã hội
doanh nghiep xu gan 3 nghin ty dong tien bao hiem xa hoiTra cứu thông tin về BHXH và BHYT của cá nhân qua tin nhắn
doanh nghiep xu gan 3 nghin ty dong tien bao hiem xa hoiGần 90% dân số đã tham gia bảo hiểm y tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 19:00