Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp TP HCM được giải tỏa “áp lực” nợ xấu

20:03 | 01/11/2013

526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhằm giúp doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất, các ngân hàng trên địa bàn TP HCM đang thực hiện việc tiếp tục cho vay đối với những đơn vị còn vướng nợ xấu.

Trước tình trạng nhiều doanh nghiệp tại TP HCM không dám vay vốn mới nhằm tái hoạt động sản xuất do “kẹt” nợ cũ chưa trả xong. Để khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn để phục hồi kinh doanh, hiện nay nhiều ngân hàng tại TP HCM đã thực hiện việc giãn nợ cũ và cho vay mới đối với  doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/112013/01/17/IMG_1666.jpg

Các doanh nghiệp TP HCM đù còn vướng nợ xấu vẫn sẽ được xem xét cho vay mới

Ngoài việc cho vay mới, nhiều ngân hàng còn linh động trong việc cho những doanh nghiệp đến hạn trả nợ nhưng chưa trả được sẽ được miễn, giảm lãi tiền vay. Ngân hàng cũng sẽ chưa thu thêm phần lãi quá hạn và ưu tiên chỉ thu nợ gốc trước, nợ lãi sau, nhằm giúp doanh nghiệp không quá căng kéo trong quá trình trả nợ

Theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh TP HCM, những việc làm này là nằm trong những chủ trương của NHNN nhằm giúp doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn, có thể trả được những khoản nợ cũ, đồng thời cũng giúp ngân hàng tăng trưởng tín dụng trong các tháng cuối năm. Quy định này cũng chỉ được áp dụng đến hết năm nay.

Theo đó, bắt đầu từ giữa tháng 10, nếu doanh nghiệp có nợ xấu ở tại ngân hàng nhưng đang có phương án sản xuất kinh doanh mới, ngân hàng sẽ xem xét tính khả thi, hiệu quả để tính toán cho doanh nghiệp vay.

Việc làm này cũng nằm trong chủ trương của TP HCM trong việc chú trọng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Theo đó, chủ tịch UBND TP HCM Lê Hoàng Quân đã chỉ đạo các ban, ngành, quận, huyện rà soát lại, theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, để làm cầu nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp giải quyết nhu cầu vốn sản xuất phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng dịp Tết.

Tính đến tháng 10, thành phố có hơn 17.200 doanh nghiệp  ngưng hoạt động. Đây là con số khá lớn, cho thấy doanh nghiêp TP HCM vẫn chưa có nội lực để gượng dậy tái hoạt động. Vì vậy, việc các ngân hàng trên địa bàn thành phố thực hiện việc giảm, giản nợ cũ và tiếp tục cho vay mới được cho là sẽ tiếp thêm sức mạnh cho doanh nghiệp gặp khó khăn tái trở lại với thị trường.

 

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 03:45