Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

DIG sẽ thoái sạch vốn tại DIH

09:31 | 17/06/2018

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (MCK: DIG) sẽ tiến hành thoái toàn bộ vốn tại CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng Hội An (DIC Hội An – HNX: DIH).
dig se thoai sach von tai dih
DIG thoái sạch vốn tại DIH

Cụ thể, DIG sẽ thực hiện bán thỏa thuận toàn bộ 899.100 cổ phiếu DIH, tương đương 30,84% vốn của doanh nghiệp này trong thời gian từ ngày 19/6-18/7/2018.

Theo phương án thoái vốn, DIG sẽ chào bán số lượng cổ phiếu DIH nói trên với giá 17.000 đồng/cp (thị giá DIH đang ở mức 14.500 đồng/cp), dự tính số tiền thu về khoảng 15,3 tỷ đồng.

Ngoài ra, DIG đã quyết định tăng vốn điều lệ của CTCP Đầu tư Phát triển Phương Nam (DIC Phương Nam) thêm 200 tỷ đồng để nâng tỷ lệ sở hữu lên tối đa 49%.

Việc góp vốn vào DIC Phương Nam được thực hiện thành nhiều đợt, trong đó góp lần thứ nhất bằng tiền với giá trị 52,2 tỷ đồng, phần tăng vốn còn lại được thực hiện khi DIC Phương Nam hoàn tất các thủ tục nhận vốn góp.

DIG có thể sử dụng các hình thức khác như ủy thác đầu tư,… để đầu tư thêm vào DIC Phương Nam.

Bên cạnh đó, DIG cũng có quyết định điều chỉnh nhân sự Ban kiểm soát nội bộ với việc thôi chức thành viên đối với ông Nguyễn Quang Tín; đồng thời bổ sung 1 thành viên chuyên trách có chuyên môn tài chính kế toán.

Theo kế hoạch kinh doanh 2018, DIG đặt chỉ tiêu doanh thu hợp nhất đạt 2.600 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 350 tỷ đồng, tỷ lệ chi trả cổ tức công ty mẹ từ 10-15%.

Trước đó, sau kiểm toán, lợi nhuận sau thuế năm 2017 của DIG được điều chỉnh tăng 109 tỷ đồng, 118% so với số liệu công ty tự lập. Nguyên nhân chính dẫn tới số liệu lợi nhuận sau kiểm toán điều tăng chỉnh mạnh, do kiểm toán điều chỉnh tăng 125 tỷ đồng doanh thu thuần, lên mức 1.594 tỷ đồng – chủ yếu do điều chỉnh doanh thu từ mảng kinh doanh bất động sản…

Nhờ điều chỉnh số liệu, DIG đã chuyển trạng thái từ chưa hoàn thành kế hoạch sang trạng thái vượt 58% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm 2017 mà ĐHCĐ giao phó.

Đầu năm 2018, bức tranh kinh doanh của DIG có phần sáng hơn hẳn so với cùng kỳ năm 2017. Theo kết quả BCTC công ty mẹ quý I/2018, doanh thu thuần đạt 271 tỷ đồng, tăng 152% so với cùng kỳ năm 2017. Đáng chú ý là khoản lợi nhuận sau thuế có bước tăng đáng kể khi ghi nhận đạt 21,4 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm trước lỗ tới hơn 2 tỷ đồng.

Còn theo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, doanh thu thuần của DIG đạt hơn 352 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế của công cổ đông công ty mẹ đạt hơn 9 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ tới hơn 16 tỷ đồng.

Lý giải về điều này, DIG cho biết, doanh thu thuần quý I/2018 tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu từ hoạt động kinh doanh bất động sản. Cụ thể, doanh thu thuần từ chuyển nhượng căn hộ dự án DIC Phoenix tăng 112,5 tỷ đồng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dự án khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên tăng 142,6 tỷ đồng… Ngoài ra, BCTC hợp nhất có thêm các biến động như doanh thu kinh doanh hàng hóa giảm 23,9 tỷ đồng, doanh thu bán thành phẩm (vật liệu xây dựng) giảm 13,8 tỷ đồng, doanh thu hoạt động xây lắp tại các công ty con giảm 44,3 tỷ đồng. Lỗ trong công ty liên kết giảm 4,4 tỷ đồng.

Từ các biến động trên làm cho lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên BCTC hợp nhất quý I/2018 tăng 25,3 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.

Enternews

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼1300K 85,000 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼1300K 84,900 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
TPHCM - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Hà Nội - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Miền Tây - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▼1100K 85.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▼1090K 85.020 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▼1090K 84.350 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▼1010K 78.050 ▼1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▼820K 63.980 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▼750K 58.020 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▼710K 55.470 ▼710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▼670K 52.060 ▼670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▼650K 49.930 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▼460K 35.550 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▼420K 32.060 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▼370K 28.230 ▼370K
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▼100K 8,600 ▼70K
Trang sức 99.9 8,360 ▼100K 8,590 ▼70K
NL 99.99 8,390 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Cập nhật: 25/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16221 16321 16886
CAD 17878 17978 18532
CHF 28137 28167 28960
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26198 26298 27170
GBP 31518 31568 32686
HKD 0 3266 0
JPY 161.7 162.2 168.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18513 18643 19370
THB 0 680.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 25/11/2024 15:00