Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Điểm tên" những địa phương sẽ có nhiều thành phố trong tương lai

07:32 | 06/01/2024

301 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, nhiều tỉnh, thành sẽ có hơn 2 thành phố trực thuộc trong tương lai. Trong đó, Quảng Ninh là tỉnh được quy hoạch có 7 thành phố.

Một số địa phương được định hướng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn từ 2025 đến 2050; không ít tỉnh, thành cũng được quy hoạch sẽ có nhiều thành phố trực thuộc trong tương lai, theo những quyết định phê duyệt quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng ký ban hành.

Tính đến tháng 12/2023, đã có hơn 30 tỉnh, thành được phê duyệt quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Sẽ có thêm thành phố trực thuộc Trung ương

Theo quy hoạch, ngoài 5 thành phố trực thuộc Trung ương hiện có (Hà Nội, Hải Phòng, TPHCM, Đà Nẵng, Cần Thơ), một số địa phương cũng được định hướng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn từ 2025 đến 2050.

Điểm tên những địa phương sẽ có nhiều thành phố trong tương lai - 1
Tỉnh Thừa Thiên Huế được quy hoạch trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào 2025.

Cụ thể, Thừa Thiên Huế và Quảng Ninh được quy hoạch trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào 2025; Khánh Hòa, Bắc Ninh định hướng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030. Bà Rịa - Vũng Tàu phấn đấu cơ bản đạt tiêu chí của thành phố trực thuộc Trung ương vào cùng thời điểm này.

Trong khi đó, Hà Nam, Lâm Đồng, được quy hoạch là thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2050. Cùng thời điểm này, Hải Dương phấn đấu đạt tiêu chí của thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo quy định trong Nghị quyết 27 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có 5 điều kiện cơ bản để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

Thứ nhất, quy mô dân số từ 1 triệu người trở lên.

Thứ hai, diện tích tự nhiên từ 1.500km2 trở lên

Thứ ba, có 9 huyện trực thuộc trở lên.

Thứ tư, đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.

Thứ năm, thu nhập bình quân đầu người/năm so với cả nước gấp 1,75 lần, mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất đạt bình quân của cả nước; và một số tiêu chí khác.

Có tỉnh được quy hoạch 7 thành phố trực thuộc

Cũng theo quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng phê duyệt trong thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, nhiều địa phương sẽ có thêm thành phố trực thuộc tỉnh hoặc "thành phố trong thành phố".

Trong đó, Quảng Ninh là tỉnh được quy hoạch có nhiều thành phố trực thuộc nhất, với 7 thành phố, gồm: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái - Hải Hà, Đông Triều, Quảng Yên, Vân Đồn.

Điểm tên những địa phương sẽ có nhiều thành phố trong tương lai - 2
Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm tỉnh là điểm nhấn kiến trúc độc đáo của TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (Ảnh: Quân Đỗ).

Tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu hiện có 2 thành phố là thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu, nhưng theo quy hoạch được phê duyệt, sẽ có thêm thành phố Phú Mỹ vào năm 2025.

Tỉnh Phú Thọ định hướng thành phố Phú Thọ, là thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2030. Nếu như vậy, địa phương này sẽ có 2 thành phố gồm thành phố Việt Trì và thành phố Phú Thọ.

Trong Dự thảo Quy hoạch, tỉnh Hưng Yên cũng đặt mục tiêu đến năm 2037 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, gồm 3 quận, 2 thành phố, 5 thị xã, phát triển các đô thị Văn Giang, Mỹ Hào, Hưng Yên là các quận mới của thành phố, trong đó điều chỉnh tên gọi Thành phố Hưng Yên hiện hữu là quận Phố Hiến.

Hà Nội cũng định hướng sẽ có thêm 2 thành phố trực thuộc trong tương lai, gồm: Thành phố logistics, dịch vụ ở Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn và Thành phố giáo dục, đào tạo, khoa học ở vùng Hòa Lạc, Xuân Mai.

Hiện nay, thống kê cho thấy trong số 63 tỉnh, thành phố của cả nước, 2 tỉnh có 4 thành phố trực thuộc, 3 tỉnh có 3 thành phố trực thuộc, 12 tỉnh có 2 thành phố trực thuộc và 41 tỉnh còn lại có 1 thành phố trực thuộc.

Quảng Ninh và Bình Dương là 2 tỉnh có 4 thành phố trực thuộc. 4 thành phố của Quảng Ninh gồm: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí và Móng Cái.

Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An và Tân Uyên là 4 thành phố trực thuộc Bình Dương.

Điểm tên những địa phương sẽ có nhiều thành phố trong tương lai - 3
Khu vực quảng trường ở TP Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (Ảnh: Vietnamnet).

3 tỉnh có 3 thành phố trực thuộc là Thái Nguyên (gồm TP Thái Nguyên, TP Sông Công và TP Phổ Yên); Đồng Tháp (gồm TP Cao Lãnh, TP Sa Đéc và TP Hồng Ngự) và Kiên Giang (gồm TP Rạch Giá, TP Hà Tiên và TP Phú Quốc).

12 tỉnh có 2 thành phố trực thuộc là: Vĩnh Phúc (gồm TP Vĩnh Yên và TP Phúc Yên); Bắc Ninh (gồm TP Bắc Ninh và TP Từ Sơn); Hải Dương (gồm TP Hải Dương và TP Chí Linh); Ninh Bình (gồm TP Ninh Bình và TP Tam Điệp); Thanh Hóa (gồm TP Thanh Hóa và TP Sầm Sơn); Quảng Nam (gồm TP Tam Kỳ và TP Hội An); Khánh Hòa (gồm TP Nha Trang và TP Cam Ranh); Lâm Đồng (gồm TP Đà Lạt và TP Bảo Lộc); Đồng Nai (gồm TP Biên Hòa và TP Long Khánh); Bà Rịa - Vũng Tàu (gồm TP Bà Rịa và TP Vũng Tàu); An Giang (gồm TP Long Xuyên và TP Châu Đốc).

Theo Dân trí

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▼5K 7,820 ▼5K
Trang sức 99.9 7,635 ▼5K 7,810 ▼5K
NL 99.99 7,650 ▼5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,992.98 16,154.53 16,673.70
CAD 17,618.02 17,795.98 18,367.91
CHF 28,035.15 28,318.34 29,228.44
CNY 3,375.17 3,409.27 3,519.37
DKK - 3,554.78 3,691.12
EUR 26,332.24 26,598.22 27,777.61
GBP 31,185.12 31,500.12 32,512.48
HKD 3,066.32 3,097.30 3,196.84
INR - 291.36 303.02
JPY 166.81 168.50 176.56
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,928.35 83,128.38
MYR - 5,603.02 5,725.54
NOK - 2,213.98 2,308.11
RUB - 254.97 282.27
SAR - 6,519.76 6,780.79
SEK - 2,314.89 2,413.30
SGD 18,339.61 18,524.86 19,120.21
THB 642.94 714.37 741.77
USD 24,335.00 24,365.00 24,705.00
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 15:00