Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đề án Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030

09:28 | 30/12/2020

25,047 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phạm vi Đề án bao gồm 03 phân ngành năng lượng (than, khí và điện lực) giữ vai trò quan trọng, chủ chốt trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ năng lượng tại Việt Nam.

Chuyển đổi ngành năng lượng sang cơ chế thị trường cạnh tranh

Mục tiêu tổng quát nhằm xây dựng, hình thành và phát triển thị trường năng lượng (than, khí, điện) cạnh tranh lành mạnh, theo từng giai đoạn và có sự điều tiết của Nhà nước, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia góp phần đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế - xã hội và thực hiện các mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường hội nhập quốc tế.

Đề án Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030

Mục tiêu cụ thể chuyển đổi ngành năng lượng sang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử, thu hút và đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng; đồng thời khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước.

Phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông giữa các phân ngành than, khí và điện lực; bảo đảm giá năng lượng minh bạch do thị trường quyết định.

Thị trường than, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ đối với việc cung cấp than cho sản xuất điện (đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện BOT được Chính phủ bảo lãnh hợp đồng cung cấp than) và xuất khẩu than; từng bước chuyển đổi thị trường than theo hướng thị trường cạnh tranh hoàn chỉnh, các chủ thể tham gia thị trường thực hiện giao dịch, mua bán than, cung cấp các dịch vụ cho việc giao dịch, mua bán than tuân thủ quy định và thông lệ của thị trường.

Thị trường khí, từng bước xây dựng khung pháp lý làm cơ sở để triển khai mô hình kinh doanh cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh khí CNG, LPG và LNG; xây dựng lộ trình, vận hành thị trường cạnh tranh phân phối khí hạ nguồn với việc đưa vào áp dụng quy định quyền được thuê và sử dụng hạ tầng của bên thứ ba; tiếp tục thực hiện các cam kết của Chính phủ và cam kết thương mại đã ký đối với các hệ thống thu gom, phân phối khí phát triển trên cơ sở các dự án khai thác khí trong nước.

Thị trường điện, củng cố phát triển mở rộng thị trường bán buôn điện cạnh tranh, tạo tiền đề vững chắc để chuyển đổi sang giai đoạn thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Lộ trình phát triển

Đối với thị trường khí, giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025 duy trì mô hình thị trường khí như hiện tại đối với việc cạnh tranh khâu khai thác và nhập khẩu khí tự nhiên (bằng đường ống) với một đầu mối thu mua tại thượng nguồn đối với mỗi hệ thống khai thác, phân phối khí (trừ các dự án được Chính phủ phê duyệt cơ chế khác trong hợp đồng mua bán khí); cạnh tranh kinh doanh nhập khẩu và phân phối trên thị trường nội địa (không dùng đường ống) đối với LPG, CNG; cho phép các nhà thầu, chủ đầu tư của dự án khai thác khí mới lựa chọn đàm phán bán khí trực tiếp đến các loại hộ tiêu thụ hoặc bán buôn cho PVN/PVGas.

Triển khai vận hành mô hình kinh doanh mới đối với các dự án LNG nhập khẩu (các thành phần tham gia nhập khẩu LNG bán khí trực tiếp đến các khách hàng)…

Thị trường than, giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025 duy trì mô hình các doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò nòng cốt trong việc khai thác, sản xuất, kinh doanh than trong nước; tăng cường thu hút các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh than, đặc biệt là nhập khẩu than; duy trì mô hình cấp than cho các hộ tiêu thụ như hiện nay.

Với thị trường điện, giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025 củng cố, hoàn thiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh; triển khai xây dựng và đưa vào vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo tiến độ quy định tại Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam.

Để đạt được những định hướng trên, Đề án đưa ra những giải pháp tổng quát về: Tổ chức, quản lý đối với ngành năng lượng; quy hoạch phát triển ngành năng lượng; giá năng lượng…

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,200
AVPL/SJC HCM 82,700 85,200
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,200
Nguyên liệu 9999 - HN 82,200 83,600
Nguyên liệu 999 - HN 82,100 83,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,200
Cập nhật: 27/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 84.400
TPHCM - SJC 82.800 85.300
Hà Nội - PNJ 82.700 84.400
Hà Nội - SJC 82.800 85.300
Đà Nẵng - PNJ 82.700 84.400
Đà Nẵng - SJC 82.800 85.300
Miền Tây - PNJ 82.700 84.400
Miền Tây - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 27/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,150 8,470
Trang sức 99.9 8,140 8,460
NL 99.99 8,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,140
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,240 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,240 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,240 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,530
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,530
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,530
Cập nhật: 27/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,978.36 16,139.76 16,657.51
CAD 17,522.02 17,699.01 18,266.79
CHF 27,902.22 28,184.06 29,088.20
CNY 3,422.11 3,456.68 3,567.57
DKK - 3,495.94 3,629.81
EUR 25,878.45 26,139.85 27,297.36
GBP 31,003.12 31,316.28 32,320.90
HKD 3,183.43 3,215.58 3,318.74
INR - 300.64 312.66
JPY 159.37 160.97 168.63
KRW 15.64 17.38 18.86
KWD - 82,383.17 85,676.61
MYR - 5,632.37 5,755.20
NOK - 2,232.70 2,327.49
RUB - 232.61 257.50
SAR - 6,750.81 6,998.93
SEK - 2,252.19 2,347.80
SGD 18,351.40 18,536.76 19,131.42
THB 646.58 718.42 745.93
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 27/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 25,996.00 26,100.00 27,198.00
GBP 31,179.00 31,304.00 32,263.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,314.00
CHF 28,036.00 28,149.00 29,005.00
JPY 161.04 161.69 168.71
AUD 16,068.00 16,133.00 16,627.00
SGD 18,471.00 18,545.00 19,061.00
THB 712.00 715.00 745.00
CAD 17,626.00 17,697.00 18,202.00
NZD 14,511.00 15,002.00
KRW 17.33 19.02
Cập nhật: 27/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25319 25319 25509
AUD 16121 16221 16791
CAD 17668 17768 18319
CHF 28261 28291 29097
CNY 0 3468.1 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26225 26325 27200
GBP 31420 31470 32580
HKD 0 3266 0
JPY 162 162.5 169.06
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14639 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18470 18600 19329
THB 0 677 0
TWD 0 777 0
XAU 8320000 8320000 8520000
XBJ 8000000 8000000 8520000
Cập nhật: 27/11/2024 07:00