Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đầu tư phát triển LNG: Con đường của tương lai

09:18 | 29/08/2022

4,876 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) là yếu tố chính của quá trình chuyển dịch năng lượng, vì vậy cần tập trung đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất khí hóa lỏng mới trong thập kỷ này.
Đầu tư phát triển LNG: Con đường của tương lai

Theo một nghiên cứu mới của công ty Rystad Energy (Na Uy), vào năm 2024, các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) mới sẽ đạt mức 42 tỷ USD. Bối cảnh chiến tranh Nga-Ukraine, các lệnh trừng phạt từ phương Tây, quyết định giảm phụ thuộc vào khí đốt Nga là 3 yếu tố thúc đẩy nhu cầu LNG của châu Âu và châu Á trong ngắn hạn. Từ đó, sự gia tăng nhu cầu đã thúc đẩy thêm đầu tư vào LNG.

Vào năm 2020, các khoản đầu tư vào phân khúc LNG đạt mức giảm lịch sử bởi đại dịch COVID-19. Nhưng trong tương lai, đầu tư được ghi nhận sẽ tăng lên 200 lần.

Theo ước tính từ Rystad Energy, vào năm 2021, các khoản đầu tư vào LNG đạt 28 tỷ USD. Vào năm 2022, các khoản đầu tư vẫn còn ở mức khiêm tốn (27 tỷ USD), trước khi tăng lên khoảng 32 tỷ USD vào năm 2023. Các nhà phân tích Rystad cho biết thêm rằng trong giai đoạn 2024 - 2029, vốn phát triển các dự án mới sẽ giảm trở lại như mức của năm 2020, tức khoảng 2,3 tỷ USD. Nguyên nhân là do chính phủ các nước sẽ tập trung phát triển nhiều hơn vào các dự án carbon thấp.

Dự kiến ​​vào năm 2030, mức đầu tư sẽ phục hồi, đạt tổng giá trị gần 20 tỷ USD. Tuy vậy, theo Rystad, con số đầu tư khó có thể quay trở lại mức của năm 2024 do xu hướng đầu tư vào chuyển dịch năng lượng.

Các công ty năng lượng tranh giành cổ phần trong dự án LNG của QatarCác công ty năng lượng tranh giành cổ phần trong dự án LNG của Qatar
Nhật Bản dự định hợp tác phát triển với Nga trong lĩnh vực LNGNhật Bản dự định hợp tác phát triển với Nga trong lĩnh vực LNG
McDermott ký hợp đồng với Anadarko trong dự án phát triển LNG MozambiqueMcDermott ký hợp đồng với Anadarko trong dự án phát triển LNG Mozambique
Ấn Độ dự kiến đầu tư 13 tỷ USD vào phát triển LNG ở BoliviaẤn Độ dự kiến đầu tư 13 tỷ USD vào phát triển LNG ở Bolivia

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 19:45