Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dầu thô được kỳ vọng cứu tăng trưởng kinh tế 2016

11:37 | 29/06/2016

725 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Tổng cục Thống kê, để đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm 2016 là 6,7% thì một trong những giải pháp căn cơ nhất là tăng khai thác dầu thô thêm 2 triệu tấn.
dau tho duoc ky vong cuu tang truong kinh te 2016
Ảnh minh họa.

Số liệu được Tổng cục Thống kê công bố tại buổi họp báo thường kỳ công bố tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016 cho thấy, tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2016 ước tăng 5,52% so với cùng kỳ 2015. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,12%, đóng góp 2,41 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung; khu vực dịch vụ tăng 6,35%, đóng góp 2,38 điểm phần trăm. Riêng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,18%, làm giảm 0,03 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung.

Và theo ông Nguyễn Bích Lâm – Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2016 tuy cao hơn tốc độ tăng trưởng cùng kỳ các năm 2012 – 2014 nhưng có dấu hiệu chững lại so với tốc độ tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2015. Sự sụt giảm của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và đặc biệt là công nghiệp khai khoáng được chỉ ra là một trong những yếu tố kéo giảm đà tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2016.

Từ thực tế đó, theo tính toán của Tổng cục Thống kê, để đạt được mức tăng trưởng cả năm là 6,7% theo Nghị quyết của Quốc hội đã thông qua và được Thủ tướng Chính phủ khẳng định thì 6 tháng cuối năm 2016, tăng trưởng kinh tế phải đạt 7,6%.

Đề cập cụ thể hơn về vấn đề này, ông Hà Quang Tuyến – Vụ trưởng Vụ thống kê tài khoản quốc gia (Tổng cục Thống kê) cho hay, năm 2015, tăng trưởng kinh tế ở mức cao nhưng chỉ tập trung ở một số lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khai khoáng. Vậy nên, bước sang năm 2016, khi những lĩnh vực này không còn giữ được nhịp độ tăng trưởng đã kéo tăng trưởng kinh tế chung của cả nước chậm lại.

Cũng theo ông Tuyến thì xu hướng giảm công nghiệp khai khoán với các lĩnh vực chủ yếu là dầu thô, than và khí là điều đã được dự báo, là xu hướng chung của các quốc gia, vùng lãnh thổ. Xu hướng này xuất phát từ thực tế là nguồn tài nguyên ở các quốc gia không phải vô hạn và việc khai thác thì ngày càng khó khăn hơn.

Tuy nhiên, ông Tuyến cũng lưu ý, để đạt được mục tiêu tăng trưởng 6 tháng cuối năm là 7,6% qua đó đưa tăng trưởng chung của cả nước năm 2016 đạt mức 6,7% thì giải pháp hiệu quả nhất vẫn là tăng khai thác dầu thô.

“Muốn đạt kết quả tăng trưởng 6 tháng cuối năm là 7,6% thì điều quan trọng là phải có giải pháp phát triển nông nghiệp, cải thiện tăng trưởng. Tuy nhiên, giải pháp này cần có thời gian vì liên quan đến các vấn đề vật nuôi, cây trồng nên không thể nói tăng là tăng ngay được. Vậy nên, giải pháp trước mắt là phải tăng khai thác thêm 2 triệu tấn dầu thô. Bởi như năm 2015, kế hoạch khai thác dầu thô là 14,7 triệu tấn nhưng thực hiện cả năm đã đạt 16,8 triệu tấn, vượt kế hoạch hơn 2 triệu tấn và đã góp phần quan trọng đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế của năm 2015” – ông Tuyến nói.

Tuy nhiên, ông Tuyến cũng lưu ý, song song với giải pháp trên thì các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế như xuất nhập khẩu, công nghiệp chế tạo… cần giữ vững, duy trì nhịp độ tăng trưởng.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 14/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 14/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 14/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 14/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 14/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 14/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 14/09/2024 10:00