Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Việt: Thăng hoa vốn vay, còng lưng nợ lãi

09:22 | 28/03/2016

556 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không phải công nghệ hay giải pháp, nhiều doanh nhân Việt thăng hoa chủ yếu nhờ vào nguồn vốn và ngược lại lao dốc cũng vì dòng tiền. Sự trục trặc của thị trường tài chính Việt Nam, từ kênh huy động vốn chứng khoán cho đến hệ thống ngân hàng và bảo hiểm, có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nói trên.
tin nhap 20160328091348
Cần cân bằng lại thị trường tài chính.

Lao đao vì vốn

Trong khoảng một tháng gần đây, thông tin CTCP Hoàng Anh Gia Lai - HAGL (HAG) của doanh nhân Đoàn Nguyên Đức bị 2 ngân hàng bán giải chấp hàng triệu cổ phiếu HAGL Agrico (HNG) thuộc sở hữu của HAGL nhằm thu hồi nợ vay khiến nhiều NĐT không khỏi giật mình về tình trạng vay vốn của các DN.

Trên thực tế, HAGL là một tập đoàn có khối tài sản rất lớn và nhiều dự án tiềm năng. Với các dự án từ BĐS tới nông nghiệp, từ trong ra ngoài nước nên tài sản của HAGL tính tới cuối 2015 lên tới hơn 48,6 ngàn tỷ đồng (hơn 2 tỷ USD).

Tuy nhiên, nước xa có thể khó cứu được lửa gần. Tổng nợ hơn 32,6 ngàn tỷ đồng (tương đương gần 1,5 tỷ USD) vào cuối 2015 và hàng loạt các dự án vẫn còn đang triển khai khiến nhiều người lo ngại. Nhiều NĐT hiện vẫn đặt câu hỏi: liệu HAGL có vượt qua cơn sóng gió cổ phiếu giảm giá 2/3 hay không? Tình hình thanh khoản thực tế của DN hiện như thế nào? Bầu Đức liệu có duy trì được dòng tiền để nuôi các dự án khủng?

Hàng loạt đại dự án của bầu Đức có thể được giải quyết dễ dàng nếu nguồn vốn được huy động từ TTCK hay các NĐT nước ngoài. Nhưng trên thực tế, hầu hết các DN Việt có tham vọng lớn mạnh, đầu tư nhiều dự án đều dựa nhiều vào vốn NH. Sự trầm lắng, đi ngang của TTCK và sự kém minh bạch nói chung trên thị trường trong nhiều năm gần đây khiến hoạt động hút vốn không hề dễ dàng.

Những cơn bão bốc hơi tỷ USD trên TTCK như hồi vụ dàn khoan Biển Đông, vụ bầu Kiên hay vụ đầu năm mới 2016 và giá nhiều cổ phiếu ở mức thấp… khiến hoạt động huy động vốn qua kênh này gặp nhiều khó khăn.

Vay vốn NH trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều DN. Tuy nhiên, rủi ro của cách thức huy động vốn này cũng khá lớn. Nhiều DN đứng trên bờ vực phá sản.

Sông Đà Thăng Long (STL) là một trong các DN gần như không thể thoát ra được vũng lầy nợ nần và thiếu vốn. STL bị chìm ngập tại đại dự án Usilk City trong gần chục năm qua. Sự thăng trầm của thị trường BĐS cùng với sự lên xuống của hệ thống NH đi cùng với đó là biến động khôn lường của lãi suất, có khi lên tới trên 25%, và thanh khoản sáng nắng chiều mưa của NH… đã khiến các DN lao đao.

Số phận tả tơi của loạt công ty BĐS mang họ dầu khí như CTCP địa ốc Dầu khí (PVL) - thành viên Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) là những ví dụ cho thấy sự thiếu vắng của dòng tiền trong các dự án, nhất là khi các chủ đầu tư đua nhau đầu tư BĐS trong cơn sốt địa ốc.

Nguồn vốn nào cứu DN?

tin nhap 20160328091348
Quy mô TTCK đạt khoảng 60 tỷ USD, vẫn khá thấp so với GDP.

Gần đây, thông tin hệ thống NH có thể siết cho vay BĐS với dự thảo sửa đổi Nghị định 36 điều chỉnh theo hướng giảm mạnh trần sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn từ 60% hiện nay xuống còn 40%... khiến nhiều người lo lắng lãi suất có thể tăng nhanh.

Điều mà nhiều NĐT lo ngại có thể sớm trở thành hiện thực. Gần đây hàng loạt các NH từ nhỏ tới lớn đã bước vào cuộc đua tăng lãi suất huy động. Thay vì dự báo lãi suất cho vay có thể còn được hạ tiếp, nhiều chuyên gia đã bắt đầu nghĩ tới một đợt tăng lãi suất mới.

Nhu cầu huy động vốn trái phiếu Chính phủ và tín dụng trung dài hạn tăng cao và được dự báo còn cao hơn trong năm 2016 được xem là nguyên nhân gây áp lực lên mặt bằng lãi suất trung và dài hạn.

Ông Trương Văn Phước, Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc Gia cho rằng vấn đề cốt yếu của thị trường tài chính Việt Nam là quy mô hệ thống NH so với GDP tương đối lớn, tài sản của hệ thống lên tới 7,1 triệu tỷ đồng. Trong khi đó, TTCK mới chỉ cung ứng khoảng 35% vốn cho nền kinh tế.

Theo ông Phước, sự trục trặc còn nằm ở chỗ độ chênh vốn trung và dài hạn. Theo chuyên gia này, 5 năm nữa, nguồn thu của hệ thống NH vẫn chủ yếu là hoạt động cho vay vốn. Hoạt động này giúp hệ thống NH trong ngắn hạn có nguồn thu nhưng dài hạn thì có vấn đề, nợ xấu có thể phát sinh.

Hiện tượng hàng loạt các DN và ngay cả các NH trì hoãn không niêm yết cổ phiếu trên TTCK hoặc rút niêm yết cho thấy sự kém hấp dẫn của kênh dẫn vốn cho nền kinh tế. Việc tìm vốn làm ăn của DN có thể phải trả giá do sự lệch pha của thị trường tài chính.

Nhiều chuyên gia cho rằng, nếu thị trường vốn không cải cách được, thì chỉ 3-5 năm nữa Việt Nam lại rơi vào một chu kỳ khó khăn.

Một nền kinh tế mà nguồn vốn cho cả DN và chính phủ dựa phần lớn vào hệ thống NH và dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 40-50% như hiện nay là rất nguy hiểm. Các chuyên gia tại một hội thảo về thị trường tài chính gần đây cho rằng, cần phải cân bằng thị trường vốn và thị trường tiền tệ.

Sau 19 năm phát triển và 15 năm chính thức đi vào hoạt động, TTCK Việt Nam có quy mô vốn hóa 60 tỷ USD (so với GDP 193 tỷ 2015) còn khiêm tốn so với khu vực.

Nhiều chuyên gia cho rằng, muốn TTCK phát triển, điều quan trọng là sự minh bạch. Vai trò của các cơ quan quản lý là hết sức quan trọng. Các DN niêm yết phải là các công ty tốt, làm ăn có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho cổ đông.

V.Hà

VNN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 01:02