Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia thủy sản An Giang chuyển lãi thành lỗ sau kiểm toán

18:14 | 11/07/2019

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Agifish ghi nhận lỗ sau kiểm toán hơn 120 tỷ đồng do trích lập dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

Báo cáo tài chính soát xét bán niên cho niên độ bắt đầu từ ngày 1/10/2018 của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish, mã chứng khoán: AGF) ghi nhận nhiều chỉ tiêu biến động so với báo cáo tự lập vào cuối tháng 4.

Trong khi doanh thu thuần vẫn ở mức 445 tỷ đồng, giảm gần phân nửa so với cùng kỳ thì giá vốn, chi phí tài chính và bán hàng đều tăng thêm vài tỷ đồng. Khoản mục thay đổi lớn nhất được thể hiện là chi phí quản lý doanh nghiệp khi tăng từ 8 tỷ đồng lên 122 tỷ đồng do trích lập dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

Bên cạnh đó, khoản lỗ khác cũng tăng gấp đôi do công ty phải ghi nhận chi phí nhà máy tạm ngừng hoạt động, tiền phạt, lãi lỗ từ thanh lý tài sản cố định...

Các thay đổi này khiến lợi nhuận sau thuế chuyển từ lãi 1,7 tỷ đồng thành lỗ hơn 120 tỷ đồng. Lũy kế lỗ chưa phân phối tính đến cuối kỳ vượt trên 390 tỷ đồng. Điều này khiến phía kiểm toán nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của công ty.

Hồi đầu năm, ban lãnh đạo công ty đưa ra phương án bán nhà máy đông lạnh, vùng nuôi nguyên liệu và chuyển nhượng dự án khu nhà ở tập thể công nhân để bổ sung nguồn vốn lưu động và trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, không lâu sau đó, Hội đồng quản trị thông báo hủy phương án này vì "nghe Tổng giám đốc báo cáo tình hình hoạt động quý I và quý II khả quan, cộng thêm cam kết của đối tác nguyên liệu, đơn vị gia công và ngân hàng".

Tại đại hội cổ đông thường niên 2019, với tư cách là cổ đông lớn nắm 9,35% vốn Agifish, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) không thông qua nhiều báo cáo của Hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát... Người đại diện vốn nhà nước tại công ty yêu cầu ban lãnh đạo phân tích cụ thể nguyên nhân, trách nghiệm và đề xuất biện pháp xử lý các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kinh doanh thua lỗ, đồng thời trình bày phương án cắt lỗ. Công ty sau đó thông qua kế hoạch doanh thu năm nay đạt 1.500 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 30 tỷ đồng.

Cổ phiếu AGF đang nằm trong diện tạm ngừng giao dịch từ ngày 25/6 do vi phạm quy định công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt. Trước đó, cổ phiếu này liên tiếp giảm từ vùng giá 6.000 đồng xuống 3.300 đồng với thanh khoản mỗi phiên tương đối ảm đạm.

Theo VnExpress.net

dai gia thuy san an giang chuyen lai thanh lo sau kiem toan

Ngành thủy sản đang phải đối mặt với nhiều khó khăn

Không chỉ 6 tháng đầu năm mà những tháng còn lại trong năm, để đạt được tốc độ gia tăng giá trị sản xuất 4,69%; kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD ngành thủy sản cần phải nỗ lực rất lớn vì còn nhiều khó khăn đang ở phía trước.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 01:02