Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đã giải ngân 115.906,9 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 16,41% tổng kế hoạch

10:39 | 04/05/2024

596 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính vừa thông tin về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Theo đó, ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2024 là 115.906,9 tỷ đồng, đạt 16,41% tổng kế hoạch (đạt 17,46% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
4 tháng đầu năm, giải ngân vốn đầu tư dự kiến đạt gần 116.000 nghìn tỷ đồng4 tháng đầu năm, giải ngân vốn đầu tư dự kiến đạt gần 116.000 nghìn tỷ đồng
Bộ Tài chính thông tin về tiến độ triển khai các gói hỗ trợ về thuế năm 2024Bộ Tài chính thông tin về tiến độ triển khai các gói hỗ trợ về thuế năm 2024

Đã phân bổ 685.038,5 tỷ đồng, đạt 103,20% kế hoạch

Theo Bộ Tài chính, vốn NSNN năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 663.807 tỷ đồng bao gồm: vốn ngân sách trung ương (NSTW) là 231.458 tỷ đồng (vốn trong nước là là 211.458 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 20.000 tỷ đồng) và vốn ngân sách địa phương (NSĐP) là 432.249 tỷ đồng.

Kế hoạch vốn cân đối NSĐP năm 2024 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 42.400 tỷ đồng.

Kế hoạch vốn các năm trước được cho phép kéo dài tính đến thời điểm báo cáo là 25.948,7 tỷ đồng, trong đó: NSTW là 17.862,1 tỷ đồng (theo ngành lĩnh vực là 13.440,3 CTMTQG là 4.421,8 tỷ đồng), NSĐP là 8.086,6 tỷ đồng.

Như vậy, tổng kế hoạch giao năm 2024 (kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, kế hoạch vốn cân đối địa phương giao tăng, kế hoạch các năm trước chuyển sang) là 732.155,15 tỷ đồng.

Đã giải ngân 115.906,9 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 16,41% tổng kế hoạch
Các bộ , cơ quan đã phân bổ 685.038,5 tỷ đồng, đạt 103,20% kế hoạch/Ảnh minh họa

Tổng số vốn của các bộ, cơ quan đã phân bổ là 685.038,5 tỷ đồng, đạt 103,20% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (663.807 tỷ đồng). Bao gồm NSTW là 220.537 tỷ đồng (vốn trong nước là 202.660,8 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 17.876,2 tỷ đồng), NSĐP là 464.501,3 tỷ đồng.

Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 42.400 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 642.610,2 tỷ đồng, đạt 96,81% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).

Về kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ, có 21/44 bộ, cơ quan trung ương và 31/63 địa phương chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 21.168 tỷ đồng, chiếm 3,19% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn NSTW là 10.920,9 tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là 10.247,2 tỷ đồng.

Đã giải ngân 115.906,9 tỷ đồng, đạt 16,41% tổng kế hoạch

Theo Bộ tài chính, ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2024 là 115.906,9 tỷ đồng, đạt 16,41% tổng kế hoạch (đạt 17,46% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2023 đạt 14,66% tổng kế hoạch và đạt 15,65% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao); trong đó Chương trình phục hồi và phát triển KTXH là 2.241,25 tỷ đồng (đạt 36,67% kế hoạch triển khai).

Về tình hình giải ngân kế hoạch vốn, lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/3/2024 là 80.689,0 tỷ đồng/tổng kế hoạch là 732.155,15 tỷ đồng, đạt 11,19% kế hoạch.

Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/3/2024 là 80.689 tỷ đồng/kế hoạch là 706.206,5 tỷ đồng, đạt 11,43% kế hoạch; trong đó Chương trình phục hồi và phát triển KTXH là 1.684,57 tỷ đồng (đạt 27,56% kế hoạch triển khai).

Liên quan đến các dự án quan trọng quốc gia, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh: An Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu khẩn trương phân bổ kế hoạch vốn năm 2024 từ nguồn tăng thu NSTW năm 2021 và tập trung chỉ đạo thực hiện giải ngân theo đúng kế hoạch được giao.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đề nghị Bộ Giao thông vận tải và địa phương nắm bắt được tình hình giải ngân vốn của từng dự án làm cơ sở để triển khai các giải pháp chỉ đạo, đôn đốc, Bộ Tài chính công khai tình hình giải ngân 3 tháng kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2024 - chi tiết các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đề nghị Bộ Giao thông vận tải và các địa phương triển khai nghiêm túc, quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công được Chính phủ quy định tại Nghị quyết về các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2024; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 10 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia ngành giao thông vận tải.

Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Các địa phương giải quyết dứt điểm công tác GPMB theo tiến độ yêu cầu, trong đó tập trung vào việc xây dựng các khu tái định cư, ổn định cuộc sống người dân.

Đối với nguồn vật liệu cho thi công: Các địa phương khẩn trương xác định đủ nguồn cung vật liệu, phối hợp với các chủ đầu tư, nhà thầu thi công hoàn thành thủ tục về mỏ vật liệu xây dựng thông thường theo cơ chế đặc thù của Quốc hội, Chính phủ, đáp ứng đủ trữ lượng, công suất theo tiến độ thi công.

Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công tại các Nghị quyết của Chính phủ, Công điện số 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 01:00