Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố phía Nam đã ổn định

20:50 | 11/07/2021

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo cáo nhanh của Tổng cục Quản lý Thị trường (QLTT) cho biết, tình hình cung ứng và giá cả hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân phía Nam đã ổn định. Lực lượng QLTT tiến hành tuần tra, kiểm soát thường xuyên tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam bộ nhưng chưa phát hiện vụ găm hàng, đầu cơ tăng giá nào.

Tại TP Hồ Chí Minh, tính đến sáng ngày 11/7/2021, tình hình cung ứng hàng hoá cải thiện nhiều, tại siêu thị hàng hoá tương đối đầy đủ. Tuy nhiên các siêu thi hạn chế người vào siêu thị cùng lúc do phai áp dụng quy tắc chống dịch 5K. Siêu thị hệ thống Bách Hóa Xanh cùng lúc chỉ phục vụ 5 người. Siêu thị thuộc Coopmart mỗi đợt chỉ phục vụ 5 người vào mua sắm, các siêu thị khác phải hẹn giờ để khách đến mua sắm. Mặc dù hàng hóa đầy đủ nhưng chưa thể đáp ứng nhu cầu người dân, nhiều người rất khó mua được rau, củ, quả, cá, thịt.

Cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố phía Nam đã ổn định
Lượng người dân đi siêu thị tăng đột biến, lượng hàng mua nhiều nên chỉ việc chờ thanh toán cũng mất rất nhiều thời gian.

Tại chợ truyền thống các quầy bán thực phẩm tươi sống vẫn hoạt động, nhưng hoạt động rất hạn chế do áp dung quy tắc 5K. Các mặt hàng thực phẩm chế biến khác nguồn cung đầy đủ, giá ổn định. Giá thực phẩm tươi sống có giảm so với hôm qua nhưng vẫn tăng cao so với trước khi thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, trên 50-100% so với trước.

Tại các tỉnh miền Nam, do tâm lý lo sợ dịch bệnh người dân mua hàng thực phẩm rất nhiều, các nhà bán lẻ, siêu thị đều tăng hàng cung ứng, dự trữ nên đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, giá ổn định. Tại các chợ truyền thống lượng mua cũng tăng nhưng hàng hoá dồi giàu. Giá trứng tăng, các loại thịt, rau củ, quả tăng nhẹ.

Cục QLTT TP Hồ Chí Minh đã cử kiểm soát viên tham gia 12 chốt kiểm soát người ra, vào TP từ ngày 9/7/2021.

Trong khi đó, Cục QLTT tỉnh Đồng Nai đã phối hợp với Ban quản lý các chợ, Đài truyền thanh các huyện, thành phố tuyên truyền trên các loa đài để các tiểu thương thực hiện với khẩu hiệu “tiểu thương kinh doanh tại các chợ thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết không lợi dụng dịch bênh tăng giá bất hợp lý” tại các chợ nhiều lần trong ngày.

Phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện cho các tiểu thương, cơ sở kinh doanh ký cam kết niêm yết giá và bán đúng giá niên yết theo chỉ đạo của Cục QLTT. Tổng số cam kết đã ký: 360 cam kết tại các địa phương. Đội QLTT số 4 cử cán bộ tham gia xuyên suốt 2 đoàn kiểm tra Covid-19 do Công an huyện Nhơn Trạch chủ trì.

Các cục QLTT khác như Bình Phước, Bình Dương, Long An, Tiền Giang... đều cử các đội tham gia chống đầu cơ tăng giá, cử kiểm soát viên tham gia kiểm soát người ra vào tại cửa ngõ các tỉnh, thành phố. Đặc biệt, Cục QLTT tỉnh Hậu Giang còn phối hợp với Sở Công Thương tỉnh kiểm tra, khảo sát nắm bắt tình hình thị trường việc cung cầu hàng hóa tại các điểm Bách Hóa Xanh, các chợ thị xã Long Mỹ, thị trấn Cái Tắc và thị trấn Ngã Sáu thuộc huyện Châu Thành.

​Cho đến nay, ​các cục QLTT chưa phát hiện xử phạt các hành vi vi phạm về đầu cơ, găm hàng tăng giá bất hợp lý.

Thành Công

Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ
Đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 khi vận chuyển hàng hóa Đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 khi vận chuyển hàng hóa
Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▲600K 84,400 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Cập nhật: 20/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
TPHCM - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 ▲400K 84.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 ▲400K 84.620 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 ▲390K 83.950 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 ▲370K 77.690 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 ▲300K 63.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 ▲280K 57.750 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 ▲260K 55.210 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 ▲250K 51.820 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 ▲230K 49.700 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 ▲170K 35.390 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 ▲150K 31.910 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 ▲130K 28.100 ▲130K
Cập nhật: 20/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 ▲30K 8,530 ▲60K
Trang sức 99.9 8,310 ▲30K 8,520 ▲60K
NL 99.99 8,360 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Cập nhật: 20/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 20/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 20/11/2024 18:00