Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty dầu khí nhà nước UAE chuẩn bị cho đợt phát hành trái phiếu đầu tiên

10:12 | 26/01/2022

575 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Dầu mỏ Quốc gia Abu Dhabi (ADNOC) sẽ trở thành công ty dầu mỏ quốc gia mới nhất ở Trung Đông tìm cách khai thác thị trường trái phiếu, khi nước thành viên OPEC tìm cách đa dạng hóa nguồn thu từ dầu mỏ.
Công ty dầu khí nhà nước UAE chuẩn bị cho đợt phát hành trái phiếu đầu tiên

Sau Saudi Aramco và QatarEnergy, ADNOC đang xúc tiến kế hoạch bán trái phiếu trong thời gian tới.

Vào tháng 6 năm ngoái, Saudi Aramco đã huy động được 6 tỷ USD thông qua trái phiếu Hồi giáo đầu tiên của họ bằng USD, các đơn đặt hàng vượt quá 60 tỷ USD.

Sau đó, QatarEnergy, trước đây là Qatar Petroleum, cũng huy động được 12,5 tỷ USD trái phiếu 4 kỳ trong đợt phát hành doanh nghiệp lớn nhất ở Trung Đông vào năm 2021.

Cho đến nay, ADNOC chủ yếu dựa vào các khoản vay ngân hàng để tài trợ cho việc mở rộng của mình vì họ đặt mục tiêu nâng công suất khai thác dầu lên 5 triệu thùng/ngày vào năm 2030 từ 4 triệu thùng/ngày hiện nay.

ADNOC hiện đã thành lập một công ty con mới, có tên gọi là ADNOC Murban RSC Ltd, sẽ trở thành tổ chức phát hành và đánh giá vốn trên thị trường cho ADNOC Group.

ADNOC Murban sẽ là nhà phát hành trái phiếu đầu tiên cho công ty dầu khí nhà nước của UAE. Thời điểm bán dự kiến ​​diễn ra vào cuối năm nay.

ADNOC Murban dự kiến ​​sẽ được xếp hạng "AA" bởi Standard & Poor's, "Aa2" bởi Moody's Investor Services và "AA" bởi Fitch Ratings - phù hợp với xếp hạng được chỉ định cho cổ đông của ADNOC.

"ADNOC Murban dự định theo dõi chặt chẽ các điều kiện thị trường và khám phá các cơ hội tài trợ tiềm năng", công ty dầu khí UAE cho biết thêm.

ADNOC Murban đã tổ chức các cuộc họp với các nhà đầu tư hôm 25/1, theo ghi chú của các nhà đầu tư mà Reuters có được thông tin.

Các cuộc họp sẽ nhắm mục tiêu đến các nhà đầu tư ở Mỹ, châu Á, châu Âu, Trung Đông, khu vực châu Phi, và đang được điều phối bởi JPMorgan và Morgan Stanley.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 04:00