Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cơ hội kết nối, phát triển kinh doanh ngành nước và năng lượng

16:33 | 30/10/2017

467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ ngày 8-10/11, tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn sẽ diễn ra chuỗi triển lãm: Triển lãm quốc tế về ngành cấp thoát nước, công nghệ lọc nước và xử lý nước nước thải - VIETWATER và Triển lãm về tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo - RE&EE Vietnam do Công ty UBM Asia tổ chức.  
co hoi ket noi phat trien kinh doanh nganh nuoc va nang luong

Triển lãm thu hút sự tham gia của hơn 480 thương hiệu lớn, đến từ 38 quốc gia và vùng lãnh thổ như: Anh, Úc, Bỉ, Trung Quốc, châu Âu, Pháp, Phần Lan, Đức, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore và Hungary.

Trong khuôn khổ của triển lãm, Hội thảo quốc tế ngành nước với chủ đề “Phát triển ngành nước theo hướng bền vững - Bài học kinh nghiệm quốc tế” và Hội nghị “Hướng đến việc phát triển các dự án năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam” cũng hứa hẹn mang đến nhiều thông tin hữu ích.

Tham gia chia sẻ tại hội thảo sẽ gồm đại diện Bộ Xây dựng; Cục Hạ tầng kỹ thuật; Tổng cục Năng lượng; Hội Cấp thoát nước; Hội Nước Úc, châu Âu, Malaysia; Hội Khoa học công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và nhiều tổ chức khác.

Song song với đó, nhiều chương trình hội thảo kỹ thuật cũng được tổ chức và sẽ trình bày về công nghệ, giải pháp và các dự án mới trong ngành nước và năng lượng của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

Đặc biệt trong năm nay, triển lãm sẽ lần đầu tiên phối hợp tổ chức Hội thảo Ngày Đô thị Việt Nam với chủ đề “Việt Nam - Đô thị hóa hướng đến phát triển bền vững”. Hội thảo sẽ mang đến nhiều đề tài hấp dẫn liên quan đến chính sách và kinh nghiệm trong việc quản lý và phát triển đô thị.

Dự tính, triển lãm thu hút hơn 14.000 khách tham quan, đại diện cơ quan ban ngành chính phủ, nhà phân phối, kỹ sư, tư vấn và chuyên gia tham quan, kết nối và tìm kiếm các giải pháp trong ngành nước và năng lượng.

Để biết thêm thông tin chi tiết về chương trình triển lãm và đăng ký tham quan, vui lòng truy cập website và .

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▼5K 7,820 ▼5K
Trang sức 99.9 7,635 ▼5K 7,810 ▼5K
NL 99.99 7,650 ▼5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 20:45