Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán "đỏ sàn" sau tuyên bố của Tổng thống Donald Trump

12:40 | 02/08/2019

665 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán châu Á có một phiên “đỏ lửa” vào sáng 2/8 sau thông tin Mỹ áp thêm thuế với hàng hoá Trung Quốc. Thị trường Việt Nam cũng không ngoại lệ khi liên tục mất điểm, số mã giảm giá chiếm đa phần.
Chứng khoán
Tổng thống Trump và Chủ tịch Tập Cận Bình gặp nhau bên lề hội nghị G20 tại Nhật Bản hồi tháng 6. (Ảnh: Reuters)

Trong phiên sáng nay, có thời điểm VN-Index mất 12 điểm xuống 985 điểm. Tại thời điểm 10h, chỉ số VN-Index giảm 9,44 điểm (0,95%) xuống 987,95 điểm, và sau đó 45 phút mất tiếp gần 2 điểm, xuống còn 986,21 điểm. Hiện tại, số mã giảm điểm gấp 2 lần số mã tăng.

Tương tự VN-Index, chỉ số HNX-Index cũng giảm 0,75% xuống 103,1 điểm và Upcom-Index giảm 0,82% xuống 58,36 điểm vào lúc 10h45.

Thanh khoản thị trường ở mức trung bình với giá trị khớp lệnh hơn 1.500 tỷ đồng.

Sắc đỏ bao trùm lên nhóm cổ phiếu lớn, hầu hết các mã bluechips như BVH, FPT, GAS, HPG, MSN, SAB, VIC, VHM, VRE, VCB, HPG, ACB, BID… đều giảm điểm.

Trong khi nhiều nhóm ngành như chứng khoán, ngân hàng, bất động sản, dầu khí lao dốc thì nhóm cổ phiếu khu công nghiệp lại đi ngược xu thế thị trường. Nhiều mã tăng mạnh như SNZ, NTC, SIP, D2D, BAX, BCM, TIP, SZL, SZC, IDV…với kỳ vọng hưởng lợi từ cuộc chiến thương mại.

Trước đó, vào ngày thứ Năm, Tổng thống Donald Trump tuyên bố ông sẽ áp mức thuế bổ sung 10% đối với 300 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu còn lại của Trung Quốc vào Mỹ, bắt đầu từ ngày 1/9.

Tổng thống Trump viết trên Twitter ngày 1/8: “Các đại diện của chúng tôi vừa trở về từ Trung Quốc, nơi họ có các cuộc đàm phán mang tính xây dựng liên quan tới một thỏa thuận thương mại trong tương lai. Chúng tôi từng nghĩ rằng chúng tôi sẽ có một thỏa thuận với Trung Quốc từ 3 tháng trước đây, nhưng đáng buồn là, Trung Quốc quyết định đàm phán lại thỏa thuận đó ngay trước khi ký”.

“Gần đây nhất, Trung Quốc đã đồng ý mua các sản phẩm nông nghiệp từ Mỹ với số lượng lớn, nhưng họ đã không làm. Ngoài ra, người bạn của tôi, Chủ tịch Tập Cận Bình, cũng nói rằng ông ấy sẽ ngừng bán Fentanyl cho Mỹ, nhưng chuyện này chưa bao giờ xảy ra, và nhiều người Mỹ tiếp tục chết!”, ông Trump viết tiếp.

Fentanyl là loại thuốc giảm đau được dùng trong y tế, tuy nhiên đây cũng là một trong những chất ma túy nguy hiểm có độc tính mạnh hơn morphine. Mặc dù công chúng Mỹ đã yêu cầu chính quyền can thiệp để hạn chế tiêu thụ Fentanyl, đặc biệt khi chúng được mua nhiều từ Trung Quốc, song Bắc Kinh vẫn tiếp tục bán.

“Các cuộc đàm phán thương mại vẫn đang tiếp tục, và trong lúc đàm phán, Mỹ sẽ bắt đầu, từ ngày 1/9, áp thêm một mức thuế quan nhỏ 10% lên 300 tỷ USD giá trị hàng hóa và sản phẩm từ Trung Quốc vào đất nước chúng tôi. Mức thuế này không bao gồm 250 tỷ USD hàng hóa đã bị áp thuế 25% trước đó”, Tổng thống Trump tuyên bố.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, chỉ số Dow Jones rớt 280,85 điểm xuống 26.583,42 điểm sau khi vọt tới 311 điểm hồi đầu phiên. Chỉ số S&P 500 lùi 0,9% xuống 2.953,56 điểm sau khi tăng hơn 1%. Chỉ số Nasdaq Composite mất 0,8% còn 8.111,12 điểm sau khi vọt hơn 1,6%.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Năm trên thị trường New York, hợp đồng tương lai dầu thô ngọt nhẹ WTI tháng 9/2019 giảm 4,63USD/thùng tương đương 7,9% xuống 53,95USD/thùng. Đây là mức sụt giảm sâu nhất của giá dầu tính từ ngày 4/2/2015 và là mức đóng cửa thấp nhất của dầu tính từ ngày 19/6/2019, theo Dow Jones Market Data.

Thị trường London, hợp đồng tương lai dầu Brent tháng 10/2019 giảm 4,55USD/thùng tương đương 7% xuống 60,50USD/thùng – đây là mức đóng cửa thấp nhất của giá dầu trong 7 tuần.

Theo Dân trí

Diễn biến “lạ” tại doanh nghiệp của nữ đại gia hàng không giàu nhất nước
Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 10:00