Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ tịch BIDV hiến kế giảm lãi suất cho vay từ 0,5 – 1%

06:00 | 01/05/2016

519 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho rằng việc giảm lãi suất cho vay từ 0,5 – 1% là khả thi.
chu tich bidv hien ke de giam lai suat cho vay tu 05 1
Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà.

Theo đó, phát biểu tại Hội nghị doanh nghiệp Việt Nam năm 2016, Chủ tịch BIDV Hà cho hay, để doanh nghiệp thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế đất nước thì một trong những nhóm giải pháp hàng đầu là phải tăng cường cung ứng vốn, đầu tư cho sản xuất kinh doanh.

Ông Hà phân tích: Đến hết năm 2015, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đạt 4.667 ngàn tỉ đồng, tương đương với 100% GDP (so với mức bình quân ASEAN khoảng 70% GDP). Đồng thời, trong 1.367,2 ngàn tỉ tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2015, ước tính có đến 48% là từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Dòng vốn tín dụng vì thế có vai trò vô cùng quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Và theo tính toán, để GDP tăng trưởng ở mức 6,5-7% như mục tiêu (năm 2016 là 6,7%) thì nguồn vốn tín dụng cần tăng ở mức 16-18%. Và để đạt được mục tiêu này thì phải tiếp tục xem xét giải pháp gia tăng vốn đầu tư và giảm lãi suất cho vay thêm 0,5% - 1%.

Thứ nữa, hiện nay, lãi suất cho vay tại Việt Nam đang ở mức 7-11%/năm (bình quân 8,5%/năm) là mức lãi suất tốt nhất trong nhiều năm qua (thấp hơn cả mức 2006-2007 (8-12%/năm)). Tuy nhiên, mức lãi suất cho vay bình quân 8,5%/năm của Việt Nam hiện nay chỉ thấp hơn Ấn Độ (10%) và cao hơn các nước trong khư vực Asean (đang ở mức khoảng 6-7%/năm). Chính vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp bất lợi khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).

Từ phân tích trên, ông Hà cho rằng, mặc dù hiện đang có nhiều ý kiến đánh giá việc giảm lãi suất cho vay là khó nhưng nếu quyết tâm thì mục tiêu giảm lãi suất cho vay từ 0,5 – 1% là có thể thể thực hiện.

Và để thực hiện được điều này, ông Hà cho rằng cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp:

Ngân hàng Nhà nước xem xét điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ mức hiện nay là 3% (kỳ hạn dưới 1 năm), 1% (kỳ hạn từ 1 năm trở lên) với VND và 8% (kỳ hạn dưới 1 năm), 6% (kỳ hạn từ 1 năm trở lên) với ngoại tệ về cùng 1 mức là 1%, riêng tỷ lệ với ngoại tệ kỳ hạn ngắn có thể xem xét ở mức 3%. Đồng thời điều chỉnh giảm tỷ lệ dữ trữ thanh khoản (theo Thông tư 36) từ mức ≤ 10% về mức ≤ 8%. Khi đó so với hiện tại, ước tính có thể giải phóng thêm ngồn vốn tín dụng cho nền kinh tế khoảng 100.000 tỉ đồng.

Giảm lượng phát hành trái phiếu chính phủ. Các tổ chức tín dụng nắm giữ tới 85% trái phiếu Chính phủ. Trong đó, riêng 4 tháng đầu năm 2016, Chính đã phát hành thành công 102 ngàn tỉ đồng, trong đó các tổ chức tín dụng nắm giữ đến 97 ngàn tỉ đồng… Vì vậy, để giảm sức ép lên lãi suất và cạnh tranh nguồn vốn trung-dài hạn, Chính phủ xem xét giảm kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ ở mức khoảng 10%. Nguồn bù đắp cho phần thiếu hụt sẽ lấy từ nguồn siết chặt đầu tư công và khoản chi thường xuyên của ngân sách, đồng thời, tăng cường phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ.

chu tich bidv hien ke de giam lai suat cho vay tu 05 1
Khách hàng giao dịch tại BIDV.

Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đẩy nhanh cơ chế, thủ tục tái cấp vốn/cấp bù lãi suất nhằm tăng hiệu quả quay vòng vốn, đồng thời đẩy nhanh xử lý nợ xấu giúp các ngân hàng có thêm vốn để phục vụ doanh nghiệp. Theo Thông tư 18 của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại được tái cấp vốn tối đa 70% cho trái phiếu đặc biệt mua nợ của VAMC, tuy nhiên thực tế các ngân hàng thương mại được tái cấp vốn rất ít và hạn chế.

Về phía các tổ chức tín dụng cũng cần thực hiện tiết giảm chi phí quản lý hoạt động. Theo đó, đề xuất các ngân hàng thương mại mà đi đầu là các ngân hàng thương mại nhà nước cần có hành động cụ thể để tiết giảm khoảng 10% chi phí quản lý hoạt động trong năm 2016.

Đẩy nhanh tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém còn lại nhằm hạn chế cạnh tranh lãi suất huy động vốn không lành mạnh (khiến mặt bằng lãi suất cho vay chịu áp lực tăng).

Dự thảo sửa đổi Thông tư 36 quy định tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 40% cần lộ trình triển khai, đề nghị sau 12 tháng thì đưa về mức 50%, và sau 24 tháng thì đưa về mức 40% theo Dự thảo Thông tư.

Cuối cùng, theo ông Hà, trong khi các ngân hàng thương mại tạo điểu kiện tiếp cận vốn thì doanh nghiệp cũng cần đảm bảo các điều kiện theo quy định về cho vay như tài sản đảm bảo, kế hoạch, phương án kinh doanh; báo cáo tài chính kiểm toán…

Bên cạnh việc giảm lãi suất cho vay, ông Hà cũng kiến nghị cần đẩy mạnh tiết giảm chi tiêu và đa dạng hóa đầu tư công. Đặc biệt là phải phát triển cân bằng, đa dạng thị trường tài chính bởi theo ông Hà, thị trường tài chính Việt Nam như kiềng 3 chân khập khiễng, phụ thuộc quá nhiều vào hệ thống các tổ chức tín dụng, trong khi thị trường chứng khoán và trái phiếu chưa phát triển.

Dẫn chiếu số liệu về vấn đề này, ông Hà cho biết, hiện tổng tài sản hệ thống ngân hàng chiếm tới 76% hệ thống tài chính (so với bình quân ASEAN khoảng 42%); tín dụng ngân hàng bằng 100% GDP (bình quân ASEAN là 70% GDP); trong khi tỷ lệ vốn hóa chứng khoán Việt Nam bằng khoảng 34% GDP (bình quân ASEAN 66% GDP), tỷ lệ vốn hóa thị trường trái phiếu của Việt Nam chỉ bằng 22% GDP (bình quân ASEAN là 54%).

Được biết, tại Hội nghị trên, trong khi chờ đợi các chính sách từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà đã đưa ra cam kết từ ngày 29/4, BIDV sẽ thực hiện giảm 0,5% lãi suất cho vay đối với các khoản vay vốn ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, và mức cho vay trung và dài hạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tối đa không quá 10%. Và với quyết định điều chỉnh này, BIDV sẽ giảm doanh thu khoảng 400 – 450 tỉ đồng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 15:00