Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì

17:07 | 11/05/2021

573 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước đây, khi mua nhà, người dân phải nộp 2% tiền phí bảo trì chung cư cho chủ đầu tư. Khi bàn giao nhà, thành lập Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư sẽ chuyển trả 2% này cho Ban quản trị. Tuy nhiên, thời gian qua nhiều chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì khiến cư dân bức xúc...

“Om” quỹ bảo trì chung cư

Chánh thanh tra Bộ Xây dựng Nguyễn Ngọc Tuấn vừa ký ban hành một loạt kết luận thanh tra tại 15 chung cư trên địa bàn TP Hà Nội. Đáng chú ý, các kết luận chỉ ra những vi phạm, tồn tại trong lĩnh vực quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu nhà chung cư.

Tham khảo các văn bản trên (15 kết luận thanh tra), PV nhận thấy Thanh tra Bộ Xây dựng đã phát hiện vi phạm và yêu cầu và các chủ đầu tư khắc phục các vi phạm bằng cách chuyển trả cho Ban quản trị nhà chung cư các khoản phí bảo trì đã thu.

Theo thống kê, số tiền 250 tỷ đồng tiền phí bảo trì đã được chuyển trả cho các Ban quản trị chung cư. Đồng thời có 7 chủ đầu tư bị xử phạt hành chính và phải tháo dỡ các phần lấn chiếm để trả lại cho cư dân.

Chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì
Cư dân căng băng rôn, đòi quỹ bảo trì ở Hà Nội không còn là câu chuyện mới.

Theo một trong các kết luận thanh tra, tại dự án nhà chung cư Riverside Garden, 349 Vũ Tông Phan, chủ đầu tư dự án - liên danh Công ty CP Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu Prosimex và Công ty CP Tập đoàn VIDEC - dù đã thu đủ 24,2 tỉ đồng quỹ bảo trì của cư dân nhưng chỉ bàn giao cho Ban quản trị chung cư 11 tỉ đồng. Thanh tra Bộ Xây dựng đã ra quyết định xử phạt chủ đầu tư 275 triệu đồng. Đồng thời, yêu cầu Công ty CP Tập đoàn VIDEC quyết toán, bàn giao nốt 13,2 tỉ đồng quỹ bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.

Tại 4 tòa nhà CT1, CT2A, CT2B và CT3 - Gelexia Riverside, thuộc dự án xây dựng khu nhà ở quận Hoàng Mai, Thanh tra Bộ Xây dựng phát hiện chủ đầu tư là Công ty CP Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản HTL Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan đã bàn giao thiếu quỹ bảo trì 4 tòa nhà chung cư. Thanh tra Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định xử phạt hành chính chủ đầu tư dự án, yêu cầu Ban quản trị 4 tòa nhà CT1, CT2A, CT2B và CT3 - Gelexia Riverside phải lập hồ sơ quyết toán quỹ bảo trì chung cư, chuyển giao hết quỹ bảo trì theo quy định cho Ban quản trị các tòa nhà quản lý, sử dụng.

Tại các tòa nhà chung cư F, G, H, K, L thuộc tổ hợp chung cư cao tầng hỗn hợp nhà ở HH02, khu đô thị Dương Nội, quận Hà Đông, Thanh tra Bộ Xây dựng cũng phát hiện dù đã bàn giao chung cư cho cư dân từ năm 2018 nhưng đến nay Công ty CP đầu tư và xây dựng Xuân Mai vẫn chưa bàn giao khoảng 35,1 tỉ đồng quỹ bảo trì. Thậm chí, tới khi cơ quan thanh tra vào cuộc, chủ đầu tư 5 tòa nhà mới tổ chức hội nghị nhà chung cư để lập ra ban quản trị.

Cần phải nhắc lại, trước thời điểm thanh tra, cư dân tại nhiều chung cư đã nhiều lần có đơn thư, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan chức năng, báo chí về việc chủ đầu tư có dấu hiệu “om” quỹ bảo trì chung cư.

Ngăn chặn “om” quỹ bảo trì

Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2021/NĐ-CP (NĐ30) về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở. Đáng chú ý, một loạt nội dung mới trong Nghị định 30 sẽ chấm dứt tình trạng tranh chấp chung cư liên quan tới việc quản lý, sử dụng quỹ bảo trì.

Theo đó, Nghị định 30 không quy định người mua nhà nộp tiền quỹ bảo trì cho chủ đầu tư. Trước khi ký hợp đồng mua bán nhà, chủ đầu tư phải lập một tài khoản quỹ bảo trì chung cư tại tổ chức tín dụng địa phương, tiền quỹ bảo trì người dân đóng được chuyển thẳng vào tài khoản quỹ bảo trì.

Thứ hai, Nghị định 30 cũng quy định tổ chức tín dụng không được chuyển tiền quỹ bảo trì cho chủ đầu tư. Khi ban quản trị được thành lập và có văn bản yêu cầu thì tổ chức tín dụng phải chuyển quỹ bảo trì cho ban quản trị, không có ý kiến của chủ đầu tư cũng phải chuyển cùng với lãi suất.

Đồng thuận với quy định mới, nhiều cư dân cho rằng, đây sẽ là giải pháp hạn chế tận gốc các hành vi biểu tình, đấu tranh của cư dân, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho các chính quyền địa phương và cơ quan chức năng.

Giá bất động sản sẽ tăng khoảng 10% bất chấp dịch Covid-19Giá bất động sản sẽ tăng khoảng 10% bất chấp dịch Covid-19
Đề nghị các Đề nghị các "đại gia" bất động sản phối hợp, không để giá nhà tăng nóng
Tỷ lệ Tỷ lệ "ế" cao nhất 10 năm, "đất vàng" Hà Nội cũng phải "bật khóc"
Thu nhập chưa tăng, giá nhà liên tục... phi nước đạiThu nhập chưa tăng, giá nhà liên tục... phi nước đại
Đủ kiểu rao bán nhà đất Hà Nội: Nơi vài tỷ đồng/m2, chỗ rẻ đến kinh ngạcĐủ kiểu rao bán nhà đất Hà Nội: Nơi vài tỷ đồng/m2, chỗ rẻ đến kinh ngạc

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 06:00