Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính thức triển khai Chương trình Doanh nghiệp nhờ thu thuế

15:00 | 24/06/2019

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Hải quan vừa ra quyết định 1737/QĐ-TCHQ sửa đổi quy trình và bộ chuẩn thông điệp nộp thuế điện tử. Theo đó, chính thức từ ngày 15/9/2019 sẽ triển khai chương trình nộp thuế điện tử cho doanh nghiệp (DN) nhờ cơ quan Hải quan ủy quyền trích nợ tài khoản nộp thuế.    
chinh thuc trien khai chuong trinh doanh nghiep nho thu thueBộ Công Thương quyết định đánh thuế chống phá giá tôn, thép
chinh thuc trien khai chuong trinh doanh nghiep nho thu thueViệt Nam “đội sổ” về Chỉ số nộp thuế trong khu vực ASEAN
chinh thuc trien khai chuong trinh doanh nghiep nho thu thueSẽ có cách quản lý thuế riêng đối với kinh doanh online

Để tạo thuận lợi cho DN thường xuyên làm thủ tục xuất nhập khẩu có số lượng lớn tờ khai phải nộp tiền thuế, có đủ năng lực tài chính, Tổng cục Hải quan đã nâng cấp mở rộng thanh toán nộp thuế điện tử 24/7, triển khai Chương trình DN nhờ cơ quan hải quan sau khi phát sinh tờ khai nợ thuế thì chuyển ngay thông tin số thuế phải nộp của từng tờ khai sang ngân hàng mà DN đã ủy quyền trích nợ tài khoản nộp thuế theo một định mức về tiền và khoảng thời gian nhất định (Chương trình DN nhờ thu).

Với việc triển khai chương trình nộp thuế này, DN có thể áp dụng các phương thức nộp tiền: thực hiện thanh toán trực tiếp tại ngân hàng hoặc có thể sử dụng song song 2 chương trình nộp thuế điện tử 24/7 và Chương trình DN nhờ thu.

chinh thuc trien khai chuong trinh doanh nghiep nho thu thue
Chính thức triển khai Chương trình Doanh nghiệp nhờ thu thuế

Theo phân tích của đại diện Cục Thuế xuất nhập khẩu (XNK), ngoài các ưu điểm khi thanh toán thuế bằng phương thức điện tử với việc nâng cấp Cổng thanh toán điện tử hải quan để triển khai áp dụng cho các đối tượng là DN có nhu cầu nhờ cơ quan hải quan chuyển ngay thông tin số thuế phải nộp của từng tờ khai sang ngân hàng mà DN đã ủy quyền trích nợ tài khoản nộp thuế còn đạt được các ưu điểm sau: DN không phải làm thủ tục lập lệnh thanh toán tiền thuế trên Cổng thông tin của Hải quan hoặc tại ngân hàng, nên hạn chế tất cả các rủi ro khi trao đổi thông tin lập lệnh nộp tiền giữa hải quan/ngân hàng với người lập lệnh.

Các DN không phải thực hiện nộp trước tiền ngay sau khi khai báo, nên có thời gian chủ động nguồn vốn của mình, ngân hàng chỉ trích tiền từ tài khoản của DN ngay sau khi DN đã hoàn thành về thủ tục hải quan, xác định chính xác số phải nộp, tờ khai tự động thông quan hàng hóa.

Hỗ trợ cho các DN làm thủ tục XNK hàng hóa tại các cửa khẩu phụ, lối mòn, lối mở không có điểm thu của ngân hàng/kho bạc, không có mạng Internet để triển khai nộp thuế điện tử.

Theo đó, để ngân hàng tham gia chương trình này là các ngân hàng phối hợp thu đã triển khai Chương trình nộp thuế điện tử 24/7. Vì vậy, Tổng cục Hải quan đã có công văn đề nghị các ngân hàng nghiên cứu quy trình thực hiện, thời gian nâng cấp hệ thống đáp ứng chương trình DN nhờ thu và đăng ký tham gia triển khai Chương trình DN nhờ thu.

Trường hợp ngân hàng có đăng ký tham gia triển khai Chương trình DN nhờ thu thì thông báo thời gian dự kiến phát triển hệ thống, thời gian kết nối với hệ thống hải quan.

Đồng thời thông báo trong toàn hệ thống ngân hàng và tuyên truyền đến các DN có mở tài khoản tại ngân hàng về Chương trình DN nhờ thu trong thanh toán thuế và thu khác đối với hàng hóa XNK. Hướng dẫn DN có thể đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản tại cơ quan hải quan hoặc tại ngân hàng thương mại.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 00:49
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 00:49
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 00:49
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 00:49

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 00:49
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 00:49
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 00:49