Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chỉ tính chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh điện vào giá điện

08:51 | 13/07/2015

976 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khẳng định của ông Nguyễn Anh Tuấn - Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương) tại buổi tọa đàm “Điều hành giá điện theo cơ chế thị trường” do Công thông tin Điện tử Bộ Công Thương tổ chức mới đây.
Chỉ tính chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh điện vào giá điện
Kiểm tra chỉ số công tơ tại Hà Nội.

Tại buổi toạ đàm, trả lời câu hỏi về cơ sở để điều chỉnh giá điện từ ngày 16/3, ông Tuấn khẳng định biểu giá bán lẻ này được thực hiện theo quy định tại tại Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân. Biểu giá bán lẻ này cũng nằm trong khung giá của giá bán lẻ điện trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2165/QĐ-TTg.

Về các thông số đầu vào sử dụng để tính giá điện thì đã được tính toán trên cơ sở các báo cáo kiểm toán độc lập về giá thành sản xuất, kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) năm 2013 và được Tổ công tác liên Bộ gồm có Bộ Công Thương; Bộ Tài chính; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam kiểm tra.

“Chúng tôi cũng tính toán dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh điện năm 2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và kế hoạch sản xuất, kinh doanh điện năm 2015. Có một điểm cần phải nhấn mạnh là các chi phí được đưa vào tính toán chỉ thuần túy là các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh điện. Có nghĩa là các chi phí, lợi nhuận kinh doanh khác của Tập đoàn Điện lực Việt Nam không được đưa vào tính toán giá điện”-ông Tuấn nhấn mạnh.

Ngoài ra, ông Tuấn cũng cho hay, việc điều chỉnh giá điện ngày 16/3 đã được Tổ công tác liên Bộ gồm có Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra, thẩm định và có xem xét, đánh giá để việc ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GDP, CPI; ảnh hưởng đến sản xuất của một số ngành công nghiệp chính của nước ta như sản xuất sắt, thép, xi măng, giấy…; ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân ở mức thấp nhất. Trên cơ sở đánh giá này liên Bộ đã thống nhất phương án và báo cáo Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép. Sau đó Bộ Công Thương đã ra quyết định về việc điều chỉnh giá điện lần này.

Đồng thời, việc tính toán điều chỉnh giá điện lần này cũng đã tiếp tục thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về việc hỗ trợ các hộ nghèo, hộ chính sách. Theo đó, quy định về hỗ trợ điện cho các hộ nghèo, các hộ chính sách không bị ảnh hưởng bởi việc điều chỉnh giá điện.

Hiểu thế nào cho đúng về hóa đơn tiền điện tháng 5 tăng? Hiểu thế nào cho đúng về hóa đơn tiền điện tháng 5 tăng?
Giá điện dưới góc nhìn FDI Giá điện dưới góc nhìn FDI
Giải pháp cho giá điện nông thôn phía nam Giải pháp cho giá điện nông thôn phía nam

Nói rõ về vấn đề này, ông Tuấn cho hay, trong đợt điều chỉnh giá điện ngày 16/3, Bộ Công Thương tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ cho người nghèo và hộ chính sách. Cụ thể đối với các hộ nghèo, hộ chính sách được hỗ trợ trực tiếp bằng tiền thông qua địa phương cho 30 kWh đầu tiên và chuyển trực tiếp đến các hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo xã hội theo tiêu chí do Chính phủ quy định. Trong lần điều chỉnh giá lần này có một đặc điểm là đối với các khách hàng sử dụng điện tại các huyện đảo, ví dụ như Cô Tô, Lý Sơn, Phú Quốc thì cũng được hưởng giá điện giống như là giá điện trong đất liền.

Về vấn đề công khai, minh bạch đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh điện, ông Tuấn nói: Công khai, minh bạch hoạt động sản xuất kinh doanh điện là một trong những chủ trương lớn của Bộ Công Thương.

Trong thời gian qua, Bộ Công Thương đã triển khai mạnh mẽ công tác công khai, minh bạch về giá điện. Năm 2014, Bộ Công Thương phối hợp cùng các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam tiến hành kiểm tra giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam năm 2013, và sau khi kết thúc kiểm tra, Bộ Công Thương cũng đã tiến hành họp báo công khai kết quả sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Và kết quả này, chúng tôi cũng đã chuyển đến các cơ quan thông tấn báo chí. Kết quả kiểm tra sản xuất kinh doanh có chỉ rõ ra giá thành sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong từng khâu, khâu phát điện bao nhiêu, khâu truyền tải bao nhiêu, khâu phân phối bán lẻ là bao nhiêu và các khoản lỗ, lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh điện cũng được công bố rõ ràng.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,007.96 16,169.66 16,689.19
CAD 17,709.80 17,888.69 18,463.46
CHF 28,386.33 28,673.06 29,594.33
CNY 3,395.97 3,430.27 3,541.02
DKK - 3,587.98 3,725.56
EUR 26,571.05 26,839.45 28,029.32
GBP 31,492.33 31,810.43 32,832.51
HKD 3,081.54 3,112.66 3,212.67
INR - 292.86 304.58
JPY 167.21 168.90 176.98
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,645.80 83,873.91
MYR - 5,606.01 5,728.55
NOK - 2,248.83 2,344.42
RUB - 260.63 288.54
SAR - 6,548.95 6,811.10
SEK - 2,337.72 2,437.09
SGD 18,425.64 18,611.76 19,209.76
THB 642.71 714.12 741.51
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 09/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16240 16290 16793
CAD 17983 18033 18484
CHF 28889 28939 29506
CNY 0 3432.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27030 27080 27782
GBP 32071 32121 32773
HKD 0 3185 0
JPY 170.25 170.75 176.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14968 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18702 18752 19305
THB 0 687.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 16:00